Trong nền kinh tế thị trường vấn đề lợi nhuận là một vấn đề vô cùng quan 
trọng mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Lợi nhuận không chỉ phản 
ánh kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn phản ánh khả năng tồn tại, 
phát triển và uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường.
Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Kỹ Thương 
Việt Nam (NHKTVN) nói riêng là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực 
Tài Chính-Tiền Tệ và dịch vụ ngân hàng, làm sao để đạt hiệu quả kinh doanh tạo 
ra lợi nhuận là một vấn đề lớn được đặt ra hàng đầu. Ngay từ những ngày đầu 
thành lập, dưới sự lãnh đạo cuả Đảng, Nhà nước và dưới sự chỉ đạo kịp thời của 
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNNVN), NHKTVN đã phát huy tốt vai trò 
của mình góp phần thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp ứng ngày 
càng nhiều nhu cầu vốn cũng như cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ tiện ích 
cho ngươì sử dụng và trở thành Ngân Hàng đô thị đa năng hàng đầu Việt Nam
Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, 
việc tạo ra một đồng lợi nhuận là vô cùng khó khăn. Chính vì vậy lầm sao để có 
thể tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí là vấn đề quan trọng đặt ra cho mỗi Ngân Hàng 
Thương Mại (NHTM) trong đó không loại trừ NHKT.Tìm ra các giải pháp là quan 
trọng nhưng làm sao để các giải pháp đó trở thành hiện thực lại càng quan trọng 
hơn. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức của ngành Ngân Hàng cũng 
như của các nhà hoạch định chính sách Kinh tế vĩmô khác.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 67 trang
67 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1884 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số biện pháp nhằm tăng thu nhập và tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại HSC NHKTVN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
* * * * * 
Luận văn 
Thực trạng và một số biện 
pháp nhằm tăng thu nhập 
và tiết kiệm chi phí, nâng 
cao kết quả kinh doanh tại 
HSC NHKTVN 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 1 
 LỜI MỞ ĐẦU 
Trong nền kinh tế thị trường vấn đề lợi nhuận là một vấn đề vô cùng quan 
trọng mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Lợi nhuận không chỉ phản 
ánh kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn phản ánh khả năng tồn tại, 
phát triển và uy tín của doanh nghiệp đó trên thị trường. 
Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Kỹ Thương 
Việt Nam (NHKTVN) nói riêng là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực 
Tài Chính-Tiền Tệ và dịch vụ ngân hàng, làm sao để đạt hiệu quả kinh doanh tạo 
ra lợi nhuận là một vấn đề lớn được đặt ra hàng đầu. Ngay từ những ngày đầu 
thành lập, dưới sự lãnh đạo cuả Đảng, Nhà nước và dưới sự chỉ đạo kịp thời của 
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNNVN), NHKTVN đã phát huy tốt vai trò 
của mình góp phần thúc đẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp ứng ngày 
càng nhiều nhu cầu vốn cũng như cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ tiện ích 
cho ngươì sử dụng và trở thành Ngân Hàng đô thị đa năng hàng đầu Việt Nam 
Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, 
việc tạo ra một đồng lợi nhuận là vô cùng khó khăn. Chính vì vậy lầm sao để có 
thể tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí là vấn đề quan trọng đặt ra cho mỗi Ngân Hàng 
Thương Mại (NHTM) trong đó không loại trừ NHKT.Tìm ra các giải pháp là quan 
trọng nhưng làm sao để các giải pháp đó trở thành hiện thực lại càng quan trọng 
hơn. Điều này đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức của ngành Ngân Hàng cũng 
như của các nhà hoạch định chính sách Kinh tế vĩ mô khác. 
Với những lý do nêu trên, sau khi hoàn thành chương trình học tập tai Học 
Viện Ngân Hàng cùng hai tháng thực tập tại Hội Sở Chính NHKT em mạnh dạn 
lựa chọn đề tài: 
"Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết 
quả kinh doanh tại NHKTVN" 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 2 
Chuyên đề của em được trình bày theo kết cấu sau: 
Lời mở đầu 
Chương 1:Các hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Thương Mại trong nền 
Kinh tế thị trường và cơ chế Tài Chính của NHTM 
Chương 2: Thực trạng thu nhập-chi phí và kết quả kinh doanh của HSC 
NHKTVN 
Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng thu nhập -tiết kiệm chi phí và nâng 
cao kết quả kinh doanh tại HSC NHKTVN 
Kết luận 
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực song thời gian thực tập ngắn và trình độ bản thân còn 
hạn chế nên Chuyên Đề của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót .Em rất mong 
nhận được sự góp ý của thầy cô để Chuyên Đề của em được hoàn thiện hơn. 
 Em xin chân thành cảm ơn ! 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 3 
CHƯƠNG 1 
CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM TRONG NỀN KINH 
TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA NHTM 
I. Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền Kinh Tế Thị Trường 
1. Khái niệm và đặc trưng của NHTM. 
1.1Khái niệm NHTM. 
NHTM là một định chế tài chính quan trọng bậc nhất của mỗi một quốc gia. 
Quan trọng là vậy song không có một định nghĩa nào chung cho khái niệm 
NHTM trên thế giới. Tuỳ theo mỗi quốc gia mà NHTM hoạt động trong thể chế 
pháp luật khác nhau. Có thể hiểu NHTM với những nét chung: NHTM là tổ chức 
kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách 
nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm 
phương tiện thanh toán. Mức độ phát triển của các dịch vụ Ngân Hàng là khác 
nhau phụ thuộc vào nền tảng công nghệ khoa học kỹ thuật của mỗi nước. 
 Tại Việt Nam, trong luật các TCTD được Quốc hội thông qua 12/12/1997 
quy định: 
Theo khoản 1 điều 20: "TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy 
định của luật này và các quy định khác của pháp luật để huy động kinh doanh tiền 
tệ, làm dịch vụ Ngân Hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp 
tín dụng,cung ứng các dịch vụ thanh toán". 
1.2 Đặc trưng của NHTM 
Mặc dù có những cách hiểu khác nhau song nhìn chung thì Ngân Hàng có 
những đặc trưng sau: 
-NHTM là các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ khác liên quan đến 
tiền tệ. 
NHTM là các doanh nghiệp vay mượn ,huy động tiền tệ từ các chủ thể đang 
nắm giữ tiền tạm thời chưa dùng tới để rồi dùng tiền đó cho vay, đầu tư vào những 
lĩnh vực nhà nước cho phép. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 4 
Đây là đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt lĩnh vực kinh doanh ngân hàng 
với các lĩnh vực kinh doanh khác. Tuy nhiên các Ngân Hàng ngày càng phải hoạt 
động trong sự cạnh tranh gay gắt nên sản phẩm và phương thức kinh doanh của 
Ngân Hàng cũng có sự thay đổi, theo đó, sản phẩm của Ngân hàng còn bao gồm 
các dịch vụ khác như : dịch vụ về tài chính, về thông tin, kế toán …. 
 Hoạt động kinh doanh Ngân Hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Thường 
thì Ngân Hàng đi vay, huy động vốn ngắn hạn với lãi suất thấp để cho vay với thời 
hạn dài hơn với lãi suất cao hơn. Từ đó Ngân Hàng sẽ thu được lợi nhuận. Tuy 
nhiên chỉ bằng những kinh nghiệm giản đơn cũng có thể thấy được tính chất tập 
trung rủi ro của lĩnh vực Ngân hàng. Nếu đến hạn vì một nguyên nhân nào đó 
người vay tiền không trả được nợ hoặc trả không dủ sẽ làm cho Ngân Hàng lâm 
vào tình trạng rủi ro. Trường hợp khác nữa là Ngân hàng sẽ có thể gặp rủi ro thanh 
khoản nếu khách hàng đến rút tiền trước hạn, ngân hàng phải trả tiền cho khách 
hàng khi đáo hạn nhưng ngân hàng lại không có đủ tiền để thanh toán do các khoản 
cho vay hoặc đầu tư chưa thu hồi được và ngân hàng cũng không thể vay tiền ở 
các thị trường tài chính khác… 
Chính vì đặc điểm này mà Ngân Hàng phải tạo ra những biện pháp, kỹ thuật 
để phòng ngừa rủi ro cho người gửi tiền, người vay tiền và cho chính bản thân 
mình. 
Ngân hàng thương mại kinh doanh mang tính hệ thống cao và chịu sự quản 
lí nghiêm ngặt của Nhà nước. Có thể nói, tình hình lưu thông và giá trị của tiền tệ 
có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế; hơn nữa, rủi ro trong kinh doanh 
ngân hàng luôn mang tính lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn nhiều lĩnh vực 
kinh doanh khác. Do đó đòi hỏi các cơ quan quản lý Nhà nước phải có các biện 
pháp quản lý nghiêm ngặt sao cho Chính sách tiền tệ quốc gia được đảm bảo thực 
hiện,hệ thống tài chính ngân hàng được đảm bảo an toàn, quyền lợi của người gửi 
tiền và người đầu tư được bảo vệ. Hơn nữa, để tạo ra các dịch vụ toàn diện cho 
khách hàng, đồng thời các ngân hàng có thể hỗ trợ nhau khi đứng trước nguy cơ 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 5 
rủi ro, các ngân hàng luôn phải duy trì ràng buộc theo hệ thống trong quá trình hoạt 
động của mình cả về mặt tổ chức và về mặt kỹ thuật. 
2.Chức năng và vai trò của NHTM 
2.1.Chức năng trung gian tín dụng 
Do đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong qúa trình tái sản xuất xã hội nên đã 
xuất hiện mâu thuẫn giữa những người thừa vốn và những người thiếu vốn. Quan 
hệ Tín Dụng trực tiếp gặp nhiều hạn chế vì nhu cầu giữa các chủ thể khó có thể 
trùng nhau về mặt khối lượng, thời gian tín dụng và giữa các chủ thể không có đủ 
sự tin tưởng để thực hiện việc chuyển quyền sử dụng vốn cho nhau. 
Với tư cách là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, NHTMtrên 
cơ sở tập hợp các nguồn vốn huy động được thành một quỹ để cho vay, đáp ứng 
nhanh chóng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể khác nhau. Từ đó, đảm bảo 
quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá được diễn ra liên tục. 
Như vậy, ngân hàng đã thực hiện chức năng trung gian tín dụng và góp 
phần vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển 
2.2. Chức năng trung gian thanh toán 
Trên cơ sở nhận tiền gửi của khách hàng, NHTM thực hiện các khoản thanh 
toán chi trả cho khách hàng. 
Hàng ngày nền kinh tế xuất hiện hàng loạt các giao dịch với khối lượng các 
khoản thanh toán vô cùng lớn. Trong quá trình làm trung gian tín dụng, ngân hàng 
đã thu hút các nhà kinh doanh buôn bán với nhau mở tài khoản tiền gửi thanh toán 
tại ngân hàng và ngân hàng thực hiện chức năng trung giân thanh toán theo lệnh 
của chủ tài khoản. Đây chính là phương thức thanh toán qua đó giảm tỷ lệ tiền mặt 
trong lưu thông, đẩy nhanh hình thức thanh toán không dùng tiền mặt với chi phí 
thấp hơn rất nhiều. Hoạt động thanh toán khẳng định vai trò trung giân không thể 
thiếu của NHTM đồng thời tạo ra nguồn thu cho ngân hàng từ phí thanh toán. 
Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đang ngày một phát triển với tốc độ nhanh 
chóng, thời gian cho thanh toán rút ngắn đến tối đa do công nghệ ngân hàng đang 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 6 
ngày càng hoàn thiện. Điều này hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của các quan 
hệ kinh tế ngày càng sôi động và đa dạng đang diễn ra. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 7 
2.3. Chức năng tạo tiền của NHTM 
Sự tạo tiền bắt đầu từ khi "đồng tiền ghi sổ" ra đời .Từ một khoản tiền gửi 
ban đầu vào một ngân hàng thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong một hệ 
thống ngân hàng thương mại, số tiền gửi ban đầu đã tăng lên gấp bội. Tuy nhiên 
chỉ có một hệ thống ngân hàng mới thương mại mới có thể mở rộng tiền gửi lên 
nhiều lần, còn nếu chỉ có một ngân hàng thì không thể có chức năng tạo tiền 
.Khoản tiền gửi ban đầu có khả năng tăng lên bao nhiêu lần là do hệ số mở rộng 
tiền gửi quyết định.Hệ số mở rộng tiền gửi của một ngân hàng thương mại chịu sự 
tác động của các yếu tố:tỷ lệ dự trữ bắt buộc ,tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng, tỷ 
lệ dự trữ dư thừa . 
Giả sử trong điều kiện không xuất hiện khoản thanh toán nào bằng tiền mặt 
và các ngân hàng đều cho vay hết quỹ cho vay thì hệ số mở rộng tiền gửi được tính 
theo công thức: 
H = Error! (H: Hệ số mở rộng tiền gửi) 
Khi đó nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% thì hệ số mở rộng tiền gửi là 
10.Nghĩa là hệ thống ngân hàng có khả năng mở rộng tiền gửi gấp 10 lần số tiền 
gửi ban đầu. 
Trên thực tế nếu một khách hàng nào đó rút một phần tiền mặt để thanh toán 
hoặc ngân hàng không cho vay hết quỹ cho vay thì khả năng mở rộng tiền gửi cũng 
gỉam đi. Vì thế hệ số mở rộng tiền gửi trong thực tế được tính theo công thức: 
H = Error! 
Như vậy ngân hàng cần phải đẩy mạnh nghiệp vụ thanh toán không dùng 
tiền mặt và nghiệp vụ cho vay sao cho các khoản thanh toán bằng tiền mặt của 
khách hàng và dự trữ dư thừa là thấp nhất. 
Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại có thể mang lại ruỉ 
ro khi khách hàng có nhu cầu rút tiên mặt một cách ồ ạt mà ngân hàng lại đang 
thiếu phương tiện thanh toán bằng tiền mặt .Để giảm thiểu rủi ro các ngân hàng 
thương mại phải gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng nhà nước và tham gia thang 
toán ra ngoài hệ thống ngân hàng mình. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 8 
Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại có ý nghĩa to lớn trong việc 
quyết định quy mô nguồn vốn của ngân hàng ,đồng thời tạo điều kiện thanh toán 
không dùng tiền mặt . Với chức năng tạo tiền, ngân hàng trung ương coi ngân hàng 
thương mại như một kênh quan trọn ,qua đó ngân hàng trung ương có thể cung ứng 
tiền vào lưu thông hay thu hẹp khối lượng tiền tệ ngoài lưu thông nhằm đảm bảo 
sự cân đối giữa cung và cầu tiền tệ , thực hiện chính sách giá cả, tăng trưởng kinh 
tế lành mạnh và tạo công ăn việc làm cho người lao động. 
3. Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại 
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 
càng trở nên đa dạng hơn. Bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay 
.Hoạt động "đi vay” tạo nên nguồn vốn của ngân hàng và hoạt động "cho vay" hình 
thành nên nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng . Hơn nữa các ngân hàng hiện đại 
ngày nay không chỉ thực hiện đi vay dể cho vay mà còn đa dạng hóa thên nhiều 
dịch vụ để vừa phòng tránh rủi ro vừa tối đa hoá lợi nhuận cho ngân hàng . Do vậy 
toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại được khái quát thành hai nghiệp vụ 
chính sau: 
-Nghiệp vụ tài sản nợ 
-Nghiệp vụ tài sản có 
3.1.Nghiệp vụ tài sản Nợ. 
Như trên đã trình bày thì nghiệp vụ tài sản nợ chính là nghiệp vụ tạo vốn của 
ngân hàng thương mại .Cũng như bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt 
động sản xuất kinh doanh đều phải cần có một số lượng vốn nhất định 
Đặc biệt các ngân hàng thương mại có đối tượng kinh doanh là vốn tiền tệ ,bởi vậy 
, trong quá trình hoạt động các ngân hàmg thương mại luôn chú trọng công tác bảo 
toàn và phát triển vốn. Các nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng thương mại bao gồm 
có: 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 9 
3.1.1 Vốn tự có 
Vốn tự có là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được thuộc sở hữu 
của ngân hàng .Vốn tự có trước hết dùng để đầu tư vào trụ sở máy móc , văn 
phòng làm việc… sau đó mới sử dụng để kinh doanh và chiếm tỷ trọng nhỏ trong 
tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng lại đóng vai trò vô cùng quan trọng bởi nó là 
căn cứ pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng đông thời là cơ sở để xác định 
quy mô hoạt động của ngân hàng .Vốn tự có khẳng định thế mạnh cũng như khả 
năng thanh toán của ngân hàng thương mại đối với người gửi tiền trong trường hợp 
nếu xảy ra rủi ro. Vốn tự có của ngân hàng thương mại còn mang tính ổn dịnh rất 
cao và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. 
Vốn tự có của ngân hàng được hình thành từ nhiêù nguồn khác nhau. Nếu là 
ngân hàng thương mại quốc doanh thì vốn tự có do ngân sách nhà nước cấp ;ngân 
hàng thương mại cổ phần thì vốn tự có do các cổ đông đóng góp ;ngân hàng liên 
doanh có vốn tự có do các đối tác góp và ngân hàng nước ngoài có vốn tự có do 
ngân hàng mẹ ở chính quốc quyết định. 
Vốn tự có bao gồm: 
-Vốn pháp dịnh và vốn điều lệ:trong đó ,vốn pháp định là số vốn tối thiểu mà 
ngân hàng phải có khi thành lập do pháp luật quy định . Vốn điều lệ là vốn do các 
cổ đông đóng góp và ghi vào điều lệ hoạt động của ngân hàng.Vốn điều lệ mức tối 
thiểu phải bằng vốn pháp định. 
-Vốn tự có bổ sung:bao gồm quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ 
đặc biệt để bì dắp rủi ro. Việc hình thành các quỹ này phụ thuộc vào kết quả hoạt 
động kinh doanh của ngân hàng 
Ngoài ra , vốn tự có của ngân hàng thương mại còn bao gồm lợi nhuận chưa 
chia và các quỹ như: quỹ khen thưởng phúc lợi , quỹ trợ cấp mất việc làm… 
3.1.2 Vốn huy động 
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các tổ 
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thuực hiện nghiệp vụ tín 
dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn kinh 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 10
doanh.Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt dộng 
và không thuộc sở hữu của ngân hàng.Vốn huy động không mang tính ổn định 
,luôn biến động. 
Nguồn vốn huy động bao gồm : 
-Tiền gửi không kỳ hạn , tiền gửi thanh toán. 
-Tiền gửi có kỳ hạn. 
-Tiền gửi tiết kiệm. 
* Tiền gửi không kỳ hạn là những khoản tiền được khách hàng gửi vào ngân 
hàng với mục đích thanh toán hay phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh một 
cách thường xuyên, an toàn , thuận lợi chứ không phải vì mục đích hưởng lãi suất 
.Chính vì vậy só dư của tài khoản này luôn biến động và ngân hàng sẽ trả lãi rất ít 
cho các khách hàng. Khách hàng thường quan tâm đến việc chi trả dễ dàng từ việc 
trích tài khoản chứ ít khi quan tâm đến các khoản lãi ít ỏi nhận được từ phía ngân 
hàng.Mặt khác khách hàng có thể đựoc hưởng các dịch vụ tiện ích như:các dịch 
vụ thanh toấn , chuyển tiền ,rút tiền khi cần thiết.Về phía ngân hàng ,đây là nguồn 
vốn rẻ nhất trong số các loại hình huy động khác,ngân hàng chỉ phải chi ra một chi 
phí nhỏ trong việc trả lãi,đồng thời ngân hàng có điều kiện mở rộng thêm các dịch 
vụ thanh toán mới nhằm xây dựng hình ảnh của ngân hàng trong công chúng. 
*Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng và ngân hàng thoả thuận 
với nhau về thời hạn rút tiền. Như vậy về nguyên tắc là khi khách hàng xác định 
một kỳ hạn cụ thể thì họ chỉ được rút tiền khi thời hạn kết thúc. Tuy nhiên trong 
thực tế, họ có thể yêu cầu được rút trước thời hạn mà đã thoả thuận với ngân 
hàngvà chấp nhận hưởng một khoản lãi nhỏ hoặc không được hưởng lãi theo quy 
định của ngân hàng.Khách hàng có thể gửi tiền vào ngân hàng với kỳ hạn dài hoặc 
ngắn. Các mức kỳ hạn ngắn là :3 tháng , 6 tháng,9 tháng,12 tháng.Các mức kỳ hạn 
dài là:24 tháng,36 tháng… .Mức lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là tuỳ thuộc 
vào kỳ hạn khách hàng gửi tiền vào ngân hàng và các yếu tố khác trên thị trường. 
*Tiền gửi tiết kiệm:là một bộ phận thu nhập của nguươì lao động chưa sử 
dụng đến và gưỉ vào ngân hàng với mục đích an toàn tài sản và hưởng lãi từ số tiền 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 11
đó .Gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.Tiền gửi 
tiết kiệm đã trở thành công cụ huy động vốn truyền thống của các ngân hàng 
thương mại .Vốn huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng khá cao 
trong tiền gưỉ ngân hàng và có tính chất ổn định 
nên ngân hàng có thể lên kế hoạch sao cho sử dụng có hiệu quả. 
*Ngoài các hình thức tạo vốn thông qua việc huy động tiền gửi thì khi cần 
thiết các ngân hàng thương mại có thể phát hành các loại giấy tờ có giá như: 
+Kỳ phiếu:thường có thời hạn từ 3 tháng đến 12 tháng 
+Trái phiếu: thường có thời hạn trên 12 tháng 
+Chứng chỉ tiền gửi :có thời hạn dưới 12 tháng 
Ngân hàng thương mại sẽ phát hành giấy tờ có giá theo từng đợt với quy mô, 
thời hạn cũng như cách trả lãi và mức lãi suất khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu 
vốn của ngân hàng lúc bấy giờ. Lãi suất trả cho nghiệp vụ này thường cao hơn so 
với lãi suất tiền gửi dựa trên cơ sở quan hệ cung- cầu về vốn trên thị trường cũng 
như lãi suất chung của nền kinh tế. Ngược lại ngân hàng có thể chủ động trong 
việc huy động vốn của mình. 
Có thể nói qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại nắm trong 
tay một lượng lớn của cải xã hội về mặt giá trị lợi tức là vốn tiền tệ. Để có được 
một khoản vốn lớn như vậy , ngân hàng phải bỏ ra một khoản chi phí để trả lãi cho 
khách hàn , mà khoản chi phí này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí cuả 
ngân hàng. 
3.1.3 Vốn đi vay 
Khi nguồn vốn huy động từ dân cư , từ tổ chức kinh tế không đủ yêu cầu cho 
sử dụng vốn thì NHTM phải đi vay từ Ngân Hàng Trung Ương hoặc vay từ TCTD 
khác . 
-NHTM vay của NHTU thông qua các hình thức vay ngắn hạn để bổ sung 
hoặc vay tái cấp vốn. Vay ngắn hạn để bổ sung là hình thức các NHTM xin vay 
vốn để bổ sung vốn ngắn hạn của mình trong hạn mức tín dụng cho phép.NHTM 
xin vay tái cấp vốn của NHTU dưới các hình thức tái chiết khấu giấy tờ có giá hay 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 12
vay đảm bảo bằng các giấy tờ có giá như thương phiếu và các phiếu nợ khác. 
-NHTM có thể vay của các NHTM hoặc TCTD khác dưới hình thức vay 
ngắn hạn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng, chịu lãi suất biên độ trần và sàn để 
tránh những biến động đột ngột của cung cầu trên thị trường. 
Thêm vào đó , ngân hàng còn có các vốn khác bao gồm các loại vốn được 
tạo lập trong quá trình làm trung gian thanh toán hoặc làm đại lí thu hộ ,chi hộ cho 
khách hàng, cho các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. 
Nói tóm lại , các nghiệp vụ tài sản nợ tạo nên chi phí chủ yếu và thường 
xuyên của ngân hàng đó là chi trả lãi . Do vậy , để nâng cao hiệu quả kinh doanh 
của một ngân hàng thì việc quản lý Tài sản nợ , kiểm soát các khoản chi trả lãi 
chính xác là vô cùng cần thiết.Từ đó đảm bảo được an toàn trong hoạt động kinh 
doanh của ngân hàng ,đồng thời đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cho ngân 
hàng. 
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp 
Khoa kÕ to¸n - kiÓm to¸n 13
3.2 Nghiệp vụ tài sản có 
Việc tạo được nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh là điều quan trọng 
,nhưng làm sao tìm ra cách thức sử dụng vốn một cách hiệu quả với mức sinh lợi 
cao nhất còn là điều quan trọng hơn . 
` Đối ứng với nghiệp vụ Tài sản nợ là nghiệp vụ tài sản có hay nghiệp vụ sử 
dụng vốn của ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ nà