Trong những năm gần đây, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thực trạng
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là một
trong những vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
ngành. Điều này rất dễ hiểu do tầm quan trọng của loại vốn này đối với sự
phát triển kinh tế – xã hội theo mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước, do tỷ trọng lớn của vốn trong tổng chi ngân sách Nhà nước cũng như do
những hạn chế lớn còn tồn tại trong việc quản lý vốn. Tuy nhiên, xuất phát từ
yêu cầu phân công, phân cấp quản lý, chi ngân sách Nhà nước của Việt Nam
còn có một loại vốn cũng mang tính chất đầu tư xây dựng cơ bản nhưng lại
được quản lý như một loạivốn riêng. Đó là vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng.
Hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng mặc dù chiếm tỷ trọng
không lớn trong chi hành chính sự nghiệp trên địa bàn thành phố Hà nội
nhưng lại có vai trò quan trọng trong việc duy trì và răng cường hiệu quả công
việc của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp. Công tác quản lý, sử dụng
vốn trong thời gian qua cũng đạt được những hiệu quả nhất định. Tuy vậy,
thực tế triển khai công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
theo chính sách chế độ của Nhà nước hiện nay vẫn tồn tại những khó khăn,
hạn chế, đòi hỏi phải có những nghiên cứu về cả lý thuyết và thực tiễn nhằm
đưa ra các biện pháp sửa đổi, hoàn thiện công tác quản lý để gia tăng hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn.
Thông qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn luận văn “Các giải pháp
tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các
Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội” thực hiện hai mục tiêu chính:
Thứ nhất, xác định vị trí của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
trong chi ngân sách Nhà nước, so sánh tương quan với vốn xây dựng cơ bản
và các khoản chi khác thuộc chi ngân sách.
Thứ hai, đánh giá những điều đã làm được và những hạn chế còn tồn tại
trong việc quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở,
Ban, Ngành thuộc thành phố trong những năm gần đây nhằm đưa ra một số
kiến nghị, giải pháp để khắc phục hạn chế, tăng cường hiệu quả công tác quản
lý.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng.
ChươngII: Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội.
Chương III: Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư xây dựng.
68 trang |
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 2566 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các sở, ban, ngành của TP Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Thực trạng và một số giải
pháp tăng cường công tác
quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng đối với
các sở, ban, ngành của TP Hà
Nội
LuËn v¨n cuèi kho¸ Häc viÖn tµi chÝnh
NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 4
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thực trạng
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là một
trong những vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
ngành. Điều này rất dễ hiểu do tầm quan trọng của loại vốn này đối với sự
phát triển kinh tế – xã hội theo mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước, do tỷ trọng lớn của vốn trong tổng chi ngân sách Nhà nước cũng như do
những hạn chế lớn còn tồn tại trong việc quản lý vốn. Tuy nhiên, xuất phát từ
yêu cầu phân công, phân cấp quản lý, chi ngân sách Nhà nước của Việt Nam
còn có một loại vốn cũng mang tính chất đầu tư xây dựng cơ bản nhưng lại
được quản lý như một loạivốn riêng. Đó là vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng.
Hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng mặc dù chiếm tỷ trọng
không lớn trong chi hành chính sự nghiệp trên địa bàn thành phố Hà nội
nhưng lại có vai trò quan trọng trong việc duy trì và răng cường hiệu quả công
việc của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp. Công tác quản lý, sử dụng
vốn trong thời gian qua cũng đạt được những hiệu quả nhất định. Tuy vậy,
thực tế triển khai công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
theo chính sách chế độ của Nhà nước hiện nay vẫn tồn tại những khó khăn,
hạn chế, đòi hỏi phải có những nghiên cứu về cả lý thuyết và thực tiễn nhằm
đưa ra các biện pháp sửa đổi, hoàn thiện công tác quản lý để gia tăng hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn.
Thông qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn luận văn “Các giải pháp
tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các
Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội” thực hiện hai mục tiêu chính:
LuËn v¨n cuèi kho¸ Häc viÖn tµi chÝnh
NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 5
Thứ nhất, xác định vị trí của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
trong chi ngân sách Nhà nước, so sánh tương quan với vốn xây dựng cơ bản
và các khoản chi khác thuộc chi ngân sách.
Thứ hai, đánh giá những điều đã làm được và những hạn chế còn tồn tại
trong việc quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng đối với các Sở,
Ban, Ngành thuộc thành phố trong những năm gần đây nhằm đưa ra một số
kiến nghị, giải pháp để khắc phục hạn chế, tăng cường hiệu quả công tác quản
lý.
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát chung về công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng.
ChươngII: Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà nội.
Chương III: Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư xây dựng.
Trong quá trình thực hiện luận văn, em đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập Phạm Văn Khoan và các cô chú,
anh chị của Phòng Tài chính Hành chính – Sự nghiệp cùng các phòng ban
khác của Sở Tài chính Hà nội.
Em xin chân thành cảm ơn.
LuËn v¨n cuèi kho¸ Häc viÖn tµi chÝnh
NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 6
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP
CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1 Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng trong
ngân sách Nhà nước.
1.1.1 Khái niệm về vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là một khái niệm thuộc
phạm vi chi NSNN. Để có được hình dung rõ ràng về vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng, trước hết ta cần tìm hiểu một số khái niệm và nội dung
của chi NSNN.
1.1.1.1 Khái niệm và nội dung của CNSNN
Theo luật NSNN năm 2002, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà
nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN có hai nội dung lớn là thu NSNN và chi NSNN, Nhà nước thông
qua thu nhập để tạo lập quỹ tài chính – tiền tệ của mình. Nguồn thu chủ yếu
của NSNN là thuế. Chi NSNN được hiểu là quá trình phân phối và sử dụng
quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước. Nội dung chi NSNN rất phong phú và
thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu nghiên
cứu và quản lý.
Theo tính chất phát sinh của các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi
thường xuyên và chi không thường xuyên.
Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ và
chi tiêu dùng.
LuËn v¨n cuèi kho¸ Häc viÖn tµi chÝnh
NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 7
Theo phương thức chi tiêu, chi NSNN được bao gồm chi thanh toán và
chi chuyển giao.
Theo nghị định 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/06/2003 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, chi NSNN bao gồm:
1- Chi đầu tư phát triển: là khoản chi phát sinh không thường xuyên có
tính định hướng cao nhằm mục tiêu: xây dựng cơ sở hạ tầng, ổn định và phát
triển kinh tế.
2- Chi thường xuyên: là khoản chi phát sinh thường xuyên liên tục, định
kỳ hàng năm nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị HCSN: đảm
bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
3- Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
4- Chi viện trợ cho các Chính phủ và tổ chức nước ngoài.
5- Chi cho vay theo quy định của pháp luật.
6- Chi trả gốc và lãi các khoản huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng (theo khoản 3 điều 8, Luật Ngân sách Nhà nước)
7- Chi bổ sung cho Ngân sách địa phương.
9- Chi chuyển nguồn từ Ngân sách Trung Ương năm trước sang Ngân
sách Trung Ương năm sau.
Trong hoạt động của các cơ quan HCSN, chi của các đơn vị bao gồm:
- Chi hoạt động thường xuyên (chi cho người lao động, Chi quản lý hành
chính, Chi hoạt động nghiệp vụ, Chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định, Chi
hoạt động thường xuyên khác).
- Chi hoạt động không thường xuyên (Chi thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học, Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng, Chi thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia, Chi thực hiện tinh giảm biên chế, Chi đầu tư XDCB,
mua sắm thiết bị, Chi khác).
LuËn v¨n cuèi kho¸ Häc viÖn tµi chÝnh
NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 8
Các khoản chi trên được lấy từ hai nguồn chính là kinh phí Nhà nước
cấp và nguồn thu để lại. Kinh phí Nhà nước cấp cho các đơn vị được ghi vào
chi NSNN. Số thu đơn vị nộp Ngân sách được ghi vào thu NSNN.
1.1.1.2 Khái niệm vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là vốn từ nguồn NSNN cấp
cho các đơn vị HCSN để chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng nâng cấp cơ sở vật
chất hiện có nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc
xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan
đơn vị HCSN).
Chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là một loại chi “lưỡng
tính” vừa mang tính chất thường xuyên vừa mang tính không thường xuyên.
Mang tính không thường xuyên vì chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ
sỏ vật chất của các đơn vị HCSN không phải là khoản chi ổn định, đều đặn
hàng năm như chi cho con người, chi quản lý hành chính. Tuy nhiên, vì nó là
khoản chi phục vụ cho hoạt động quản lý Nhà nước và hoạt động sự nghiệp,
không phải là khoản chi xây dựng những cơ sở hạ tầng then chốt như đầu tư
XDCB nên trong tổng hợp chi NSNN, nó được xếp vào chi thường xuyên.
Một loại chi Ngân sách có thể có nhiều nguồn chi khác nhau. Nhưng một
loại vốn Ngân sách chỉ được dùng cho loại chi đã xác định của nó. Theo quy
định hiện nay, chỉ những dự án sửa chữa cải tạo. mở rộng, nâng cấp có giá trị
từ 20 triệu đồng trở lên mới được bố trí danh mục riêng để chi vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư xây dựng. Với các dự án dưới 20 triệu đồng đơn vị phải tự
sắp xếp nhiệm vụ chi hoặc phải chi bằng nguồn khác.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản là vốn đầu tư, do
dùng để lại chi thường xuyên của các đơn vị HCSN nên được gọi là vốn sự
nghiệp.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng không phải là một khái niệm
cơ bản trong lý thuyết về tài chính công mà là một khái niệm được đặt ra xuất
LuËn v¨n cuèi kho¸ Häc viÖn tµi chÝnh
NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 9
phát từ yêu cầu quản lý và phân cấp quản lý Ngân sách. Tại cơ quan tài chính
luôn có bộ phận chuyên trách quản lý cấp phát các khoản chi HCSN. Bộ phận
này nắm chắc tình hình chi Ngân sách thực tế của đơn vị. Khoản chi sửa chữa,
cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị HCSN được
bố trí nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng và quản lý cấp phát
chung với các khoản chi thường xuyên khác, vì vậy, cơ quan quản lý dễ theo
dõi tình hình chi Ngân sách của các đơn vị đồng thời bố trí kế hoạch chi phù
hợp với thực tế và yêu cầu nhiệm vụ được giao của đơn vị.
“Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng” được dùng để chi cho việc
sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất sẵn có của các đơn vị
HCSN, nhằm duy trì hoặc tăng cường chức năng hoạt động của các cơ sở vật
chất này. Không được dùng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng để đầu tư xây dựng mới, trừ việc sử dụng mới các hạng mục công trình
trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị HCSN. Các dự án xây dựng
mới phải xin khinh phí từ nguồn vốn đầu tư XDCB.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng thường có quy mô nhỏ, chỉ
bao gồm các dự án nhóm B, C và cũng chỉ giới hạn mức vốn từ 20 triệu lên
đến mức vốn hợp lý dành cho sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp. Bản thân
vốn sự nghiệp có tính đầu tư xây dựng là một bộ phận của chi thường xuyên
mà chi thường xuyên lại là một bộ phận của tổng chi NSNN. Tỷ trọng chi vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB trong chi thường xuyên HCSN cũng
không cao. Vì vây, trong tổng chi NSNN, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được phân cấp quản lý về
đến cấp huyện, tức là, Ngân sách quận, huyện được Ngân sách tỉnh, thành phố
bố trí cho một khoản vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng và UBND
quận, huyện được UBND tỉnh, thành phố phân cấp quyết định đầu tư với các
dự án thuộc phạm vi này.
LuËn v¨n cuèi kho¸ Häc viÖn tµi chÝnh
NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 10
1.1.1.3. Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng.
Đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là các cơ
quan, đơn vị HCSN, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp.
Cơ quan hành chính Nhà nước là các cơ quan thuộc bộ máy hành pháp
có chức năng quản lý Nhà nước dối với viẹc chấp hành luật pháp và chỉ đạo
thực hiện các chủ trương kế hoạch của Nhà nước. Các cơ quan này được
NSNN đảm bảo 100% kinh phí hoạt động.
Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước là các đơn vị do Nhà nước thành lập để
thực hiện các hoạt động sự nghiệp (cung cấp các dịch vụ theo chuyên môn
của mình) như sự nghiệp y tế, giáo dục - đào tạo, văn hoá,…Các đơn vị sự
nghiệp Nhà nước hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận và được Nhà nước đảm
bảo toàn bộ hoặc một phần kinh phí.
Ngân sách Nhà nước cũng đảm bảo cân đối chi phí hoạt động của Đảng
cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, Kinh phí hoạt động của
các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thực hiện theo nguyên
tắc tự bảo đảm và có thể được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí.
Như vậy, thực ra các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp không phải là cơ quan, đơn vị HCSN nhưng
vì chúng đều có sử dụng NSNN và có các nội dung chi tương tự như các đơn
vị HCSN nên trong quản lý NSNN, các khoản chi Ngân sách của các đơn vị
HCSN, các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp được quản lý chung và được gọi chung là chi HCSN. Và
trong luận văn này, khi đề cập đến các đơn vị HCSN là bao gồm toàn bộ các
cơ quan, đơn vị tổ chức nêu trên.
1.1.2 Vai trò của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
LuËn v¨n cuèi kho¸ Häc viÖn tµi chÝnh
NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 11
Như đã nêu trong khái niệm, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
dùng để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sỏ vật chất hiện có của
các cơ quan, đơn vị HCSN nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định.
Nó đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động và nâng cao hiệu quả
công việc của các đơn vị HCSN bởi vì các cơ sỏ vật chất là yếu tố không thể
thiếu được đói với hoạt động của mọi cơ quan đơn vị và trạng thái, chất lượng
của các cơ sỏ vật chất là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
hiệu quả công tác của các đơn vị.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng góp phần tạo nên cơ sở vật
chất phục vụ cho hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, hoạt động sự
nghiệp kinh tế, giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học, ytế, văn hoá, xã
hội, thông tin, thể thao và các sự nghiệp khác do Nhà nước quản lý. Hoạt
động quản lý hành chính Nhà nước, hoạt động sự nghiệp của Nhà nước rất
quan trọng đối với nền kinh tế – xã hội của mọi quốc gia, đặc biệt trong điều
kiện Việt Nam, phần lớn hoạt động sự nghiệp đều do các đơn vị của Nhà
nước thực hiện mà chưa có sự tham gia nhiều của các thành phần kinh tế
khác.
Hiện nay, nhiều trụ sở, tài sản và cơ sở vật chất khác của các đơn vị
HCSN đã được xây dựng, mua sắm cách đây nhiều năm, bị xuống cấp nghiêm
trọng. Ngay đối với những cơ sở vật chất mới được tạo lập thì trong quá trình
hoạt động cũng dần bị hao mòn, xuống cấp. Trong khi đó, cùng với sự phát
triển kinh tế xã hội, yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tính phức tạp, tốc độ
thực hiện đối với công việc của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và
các đơn vị sự nghiệp ngày càng tăng. Vì vậy, luôn có nhu cầu về xây dựng
mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của đơn vị
HCSN. Trong điều kiện nguồn vốn Ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời do yêu
cầu về tính hiệu quả và tiết kiệm trong sử dụng vốn NSNN, cải tạo, sửa chữa,
LuËn v¨n cuèi kho¸ Häc viÖn tµi chÝnh
NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 12
mở rộng, nâng cấp là giải pháp hành chính hiện nay (thay cho xây mới toàn
bộ).
Điều này thể hiện rất rõ đối với ngành giáo dục và ytế. Đây là hai ngành
có vai trò xã hội quan trọng, yêu cầu tăng cường cơ sở vật chất càng ngày
càng nhiều theo sự gia tăng của dân số và mức sống. Đây cũng là hai ngành
nhận được sự bao cấp rất lớn của Nhà nước.
1.2. Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
1.2.1 Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
Quản lý nói chung là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ
lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung Về nội dung, thuật ngữ “quản lý” có
nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản
lý có thể hiểu là việc chủ thể (thường là Nhà nước hoặc người đứng đầu tổ
chức) sử dụng các công cụ hành chính, kinh tế, pháp luật vv… nhằm tác động
một cách có tổ chức và định hướng vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh
các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và
phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định.
Như vậy, bản thân khái niệm quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng cũng có thể hiểu hai nghĩa. Nó có thể là hoạt động quản lý của Nhà
nước, cũng có thể là hoạt động quản lý của đơn vị sử dụng vốn. Trong phạm
vi luận văn này, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được
hiểu là một nội dung quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính công. Với
cách hiểu này ta có định nghĩa sau:
Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là sự tác động liên
tục, có hướng đích của chủ thể quản lý (Nhà nước) lên đối tượng (các đơn vị
LuËn v¨n cuèi kho¸ Häc viÖn tµi chÝnh
NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 13
HCSN) và khách thể quản lý (vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng)
nhằm thực hiện mục tiêu chung.
- Chủ thể quản lý: Các cơ quan được Nhà nước giao thẩm quyền, trách
nhiệm quản lý vốn đầu tư nói chung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng nói riêng.
+ Đối với cấp Trung ương: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ
Tài chính, các bộ, ngành có liên quan.
+ Đối với cấp tỉnh: UBND tỉnh, thành phố, các Sở chức năng giúp việc.
+ Đối với cấp huyện: UBND quận, huyện và các Phòng chức năng giúp
việc.
- Đối tượng quản lý: Các đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư xây dựng. Đó là các cơ quan, đơn vị HCSN.
Mục tiêu quản lý là quản lý và sử dụng vốn đúng pháp luật, đúng mục
đích, đúng hiệu quả, tiết kiệm.
1.2.2 Nội dung quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là mọt trong rất
nhiều nội dung của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính công mà cụ thể
là quản lý một loại vốn thuộc Ngân sách Nhà nước. Vì vậy ta phải xem xét
trên hai góc độ:
- Xét trên góc độ quản lý hành chính Nhà nước, nội dung quản lý bao
gồm:
+ Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật, chính sách, chế độ
quy định, quyết định để quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
+ Tổ chức thực hiện theo hệ thống văn bản quản lý nêu trên.
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
Các văn bản quản lý chia ra làm nhiều loại phân theo các tiêu thức khác
nhau.
LuËn v¨n cuèi kho¸ Häc viÖn tµi chÝnh
NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 14
+ Theo cơ quan ra văn bản, có: Văn bản do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ
ban hành, văn bản của UBND, của các Sở vv…
+ Theo nội dung văn bản, có văn bản quản lý chung, văn bản quản lý
chung, văn bản quản lý cụ thể từng lĩnh vực, các văn bản hỗ trợ.
- Xét trên góc độ quản lý tài chính Nhà nước, nội dung quản lý bao
gồm:
+ Quản lý việc lập kế hoạch và thông báo kế hoạch vốn đầu tư (thuộc nội
dung lập và phân bổ dự toán Ngân sách trong quản lý NSNN)
+ Quản lý việc thanh toán vốn (thuộc nội dung chấp hành dự toán Ngân
sách).
+ Quản lý việc quyết toán vốn (thuộc nội dung chấp hành dự toán Ngân
sách).
Đồng thời, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB là nội dung
quản lý các dự án, công trình xây dựng sử dụng loại vốn này. Vì vậy, nó được
thực hiện đồng bộ với các nội dung khác như quản lý thiết kế xây dựng, kỹ
thuật, chất lượng công trình, vv… của quản lý đầu tư và xây dựng nói chung
và được tiến hành theo đúng trình tự đầu tư và xây dựng bao gồm 3 giai đoạn:
+ Chuẩn bị đầu tư.
+ Thực hiện đầu tư.
+ Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo mục tiêu quản lý là sử dụng vốn Ngân sách
tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định, các dự án do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định đầu tư phải chịu sự giám định đầu tư. Giám
định đầu tư là việc kiểm tra, giám sát, phân tích, đánh giá từng giai đoạn hoặc
toàn bộ quá trình đầu tư và xây dựng. Công tác giám định đầu tư được thực
hiện ở cả cấp Thủ tướng Chính phủ, cấp ngành và cấp địa phương.
1.2.21. Lập và thông báo kế hoạch vốn đầu tư
LuËn v¨n cuèi kho¸ Häc viÖn tµi chÝnh
NguyÔn Thanh Th¬ - K40/01.02 15
Theo nội dung và phân bổ dự toán NSNN, kế hoạch bao gồm danh mục
dự án và vốn cho từng dự án. Theo trình tự đầu tư và xây dựng, kế hoạch bao
gồm vốn cho chuẩn bị đầu tư, vốn cho chuẩn bị thực hiện đầu tư, vốn cho
thực hiện đầu tư.
Hàng năm, theo kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư đã bố trí, chủ đầu tư tiến
hành lập dự án đầu tư dưới hình thức báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư. (Các cơ quan HCSN là chủ đầu tư
các dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chính mình). Đối với các dự
án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng có mức vốn từ 1 tỷ
đồng trở lên, chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thị. Các dự án có mức
vốn dưới 1 tỷ đồng thì không phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi cho từng dự
án mà chỉ lập báo cáo đầu tư.