Thị trường bất động sản là một trong những thị trường quan trọng 
trong nền kinh tế quốc dân vì nó liên quan đến một lượng tài sản lớn. Tài sản 
bất động sản thường chiếm khoảng 45- 75% sự giàu có của các nước đang 
phát triển và ít nhất bằng 20% GDP của những nước này. Việc phát triển thị 
trường bất động sản có tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua: kích thích 
đầu tư vào đất đai, nhà xưởng, chuyển dịch lao động giữa các ngành, các vùng 
lãnh thổ thông qua đầu tư và kinh doanh bất động sản, chuyển bất động sản 
thành tài sản tài chính. 
Thị trường bất động sản ở nước ta tuy đã hình thành nhưng vẫn còn sơ 
khai, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất 
nước. Do đó, phát triển thị trường bất động sản trong thời gian tới là cần thiết. 
Nghị quyết đại hội VIII của Đảng đã xác định: “ . Tổ chức quản lý tốt thị 
trường bất động sản. chăm lo giải quyết tốt vấn đề nhà ở cho nhân dân . 
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng và kinh doanh nhà 
theo hướng dẫn và quản lý của nhà nước”. Nghị quyết đại hội Đảng IX cũng 
đã nhấn mạnh: “ Hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bao gồm cả 
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, từng bước mở thị trường bất 
động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia 
vào đầu tư”. Luật Kinh doanh Bất động sản 2007 ra đời cũng đã quy định 
những điều kiện kinh doanh, những chính sách giúp thị trường bất động sản 
vận hành đồng bộ và hoàn thiện hơn. 
Hiện nay, các chủ thể tham gia thị trường bất động sản ngày càng mở 
Khoa bất động sản và địa chính 3
rộng. Song nhà nước chưa thực hiện kiểm soát được, có tới 70% các giao dịch 
bất động sản là không chính thức. Điều này không những làm thất thu cho nhà 
nước mà còn ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh của các công ty bất 
động sản.
Công ty TSQ Việt Nam là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh 
bất động sản. Qua quá trình nghiên cứu thực tế kết hợp với những kiến thức 
cơ bản về kinh tế thu lượm được em thấy cơ cấu bộ máy được tổ chức hợp lý 
và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nó góp 
phần không nhỏ vào việc thực hiện các mục tiêu cơ bản đặt ra. Đó là lý do em 
chọn đề tài: “ Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản 
qua nghiên cứu tại công ty kinh doanh bất động sản TSQ Việt Nam” làm luận 
văn tốt nghiệp.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 
Luận văn tốt nghiệp được xây dựng nhằm những mục tiêu sau đây: 
2 Trình bày cơ sở lý luận chung về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 
kinh doanh bất động sản 
3 Nghiên cứu thực trạng bộ máy quản lý kinh doanh ở công ty TSQ Việt 
Nam 
4 Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp 
kinh doanh bất động sản ở công ty TSQ Việt Nam.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Chuyên đề sử dụng phương pháp biện chứng duy vật, kết hợp với 
đường lối chính sách pháp luật của nhà nước, các phương pháp nghiên cứu cụ 
thể như phương pháp phân tích, thống kê, dự báo. 
IV. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ 
Ngoài phần lời nói đầu và k ết luận thì kết cấu chuyên đề gồm có 3 ch ương:
Chương I : Cơ sở lý luận về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh 
Khoa bất động sản và địa chính 4
bất động sản
Chương II : Thực trạng bộ máy quản lý kinh doanh ở công ty TSQ Việt Nam
Chương III : Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý 
kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản – công ty TSQ Việt 
Nam
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 76 trang
76 trang | 
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2370 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản qua nghiên cứu tại công ty kinh doanh bất động sản TSQ Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa bất động sản và địa chính 1
Luận văn 
Tổ chức bộ máy quản lý 
doanh nghiệp kinh doanh 
bất động sản qua nghiên 
cứu tại công ty kinh doanh 
bất động sản TSQ 
Việt Nam 
Khoa bất động sản và địa chính 2
LỜI NÓI ĐẦU 
I.SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU 
 Thị trường bất động sản là một trong những thị trường quan trọng 
trong nền kinh tế quốc dân vì nó liên quan đến một lượng tài sản lớn. Tài sản 
bất động sản thường chiếm khoảng 45- 75% sự giàu có của các nước đang 
phát triển và ít nhất bằng 20% GDP của những nước này. Việc phát triển thị 
trường bất động sản có tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua: kích thích 
đầu tư vào đất đai, nhà xưởng, chuyển dịch lao động giữa các ngành, các vùng 
lãnh thổ thông qua đầu tư và kinh doanh bất động sản, chuyển bất động sản 
thành tài sản tài chính. 
Thị trường bất động sản ở nước ta tuy đã hình thành nhưng vẫn còn sơ 
khai, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất 
nước. Do đó, phát triển thị trường bất động sản trong thời gian tới là cần thiết. 
Nghị quyết đại hội VIII của Đảng đã xác định: “ ... Tổ chức quản lý tốt thị 
trường bất động sản. chăm lo giải quyết tốt vấn đề nhà ở cho nhân dân ... 
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng và kinh doanh nhà 
theo hướng dẫn và quản lý của nhà nước”. Nghị quyết đại hội Đảng IX cũng 
đã nhấn mạnh: “ Hình thành và phát triển thị trường bất động sản, bao gồm cả 
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, từng bước mở thị trường bất 
động sản cho người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia 
vào đầu tư”. Luật Kinh doanh Bất động sản 2007 ra đời cũng đã quy định 
những điều kiện kinh doanh, những chính sách giúp thị trường bất động sản 
vận hành đồng bộ và hoàn thiện hơn. 
Hiện nay, các chủ thể tham gia thị trường bất động sản ngày càng mở 
Khoa bất động sản và địa chính 3
rộng. Song nhà nước chưa thực hiện kiểm soát được, có tới 70% các giao dịch 
bất động sản là không chính thức. Điều này không những làm thất thu cho nhà 
nước mà còn ảnh hưởng xấu đến môi trường kinh doanh của các công ty bất 
động sản. 
Công ty TSQ Việt Nam là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh 
bất động sản. Qua quá trình nghiên cứu thực tế kết hợp với những kiến thức 
cơ bản về kinh tế thu lượm được em thấy cơ cấu bộ máy được tổ chức hợp lý 
và phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì nó góp 
phần không nhỏ vào việc thực hiện các mục tiêu cơ bản đặt ra. Đó là lý do em 
chọn đề tài: “ Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản 
qua nghiên cứu tại công ty kinh doanh bất động sản TSQ Việt Nam” làm luận 
văn tốt nghiệp. 
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 
Luận văn tốt nghiệp được xây dựng nhằm những mục tiêu sau đây: 
2 Trình bày cơ sở lý luận chung về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 
kinh doanh bất động sản 
3 Nghiên cứu thực trạng bộ máy quản lý kinh doanh ở công ty TSQ Việt 
Nam 
4 Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý doanh nghiệp 
kinh doanh bất động sản ở công ty TSQ Việt Nam. 
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Chuyên đề sử dụng phương pháp biện chứng duy vật, kết hợp với 
đường lối chính sách pháp luật của nhà nước, các phương pháp nghiên cứu cụ 
thể như phương pháp phân tích, thống kê, dự báo.... 
IV. KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ 
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận thì kết cấu chuyên đề gồm có 3 chương: 
Chương I : Cơ sở lý luận về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh 
Khoa bất động sản và địa chính 4 
bất động sản 
Chương II : Thực trạng bộ máy quản lý kinh doanh ở công ty TSQ Việt Nam 
Chương III : Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý 
kinh doanh trong doanh nghiệp kinh doanh bất động sản – công ty TSQ Việt 
Nam 
Khoa bất động sản và địa chính 5 
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ 
DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 
I . Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản 
1. Khái niệm 
Hoạt động kinh doanh bất động sản bao gồm kinh doanh bất động sản 
và kinh doanh dịch vụ bất động sản. 
- Kinh doanh bất động sản là việc bỏ vốn đầu tư tạo lập, mua, nhận chuyển 
nhượng, thuê, thuê mua bất động sản để bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho 
thuê lại, cho thuê mua nhằm mục đích sinh lời . 
- Kinh doanh dịch vụ bất động sản là các hoạt động hỗ trợ kinh doanh bất 
động sản bao gồm các dịch vụ môi giới bất động sản, định giá bất động sản, 
tư vấn bất động sản, đấu giá bất động sản, quảng cáo bất động sản, quản lý bất 
động sản. 
2. Đặc điểm kinh doanh bất động sản 
a. Hoạt động kinh doanh bất động sản gắn liền với các điều kiện của vùng 
và khu vực 
Xuất phát từ đặc điểm của bất động sản là có vị trí cố định nên những điều 
kiện của vùng và khu vực ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh bất 
động sản. 
Biểu hiện: 
 - Ở các vùng khác nhau có các điều kiện tự nhiên khác nhau: cảnh quan 
thiên nhiên, khí hậu khác nhau nên ảnh hưởng đến hoạt động tạo lập và kinh 
doanh bất động sản ở các vùng cũng khác nhau 
- Mỗi vùng, mỗi địa phương có phong tục tập quán khác nhau, có phương 
thức kinh doanh khác nhau 
Do đó yêu cầu đặt ra đối với hoạt động kinh doanh bất động sản: 
Khoa bất động sản và địa chính 6 
- Khi ta xác định một hoạt động kinh doanh thì chúng ta phải nghiên cứu 
các điều kiện của môi trường, của thị trường mà đối tượng bất động sản ta 
định đặt mục tiêu kinh doanh 
- Trong quá trình đầu tư kinh doanh bất động sản không thể áp dụng 
những 
mô hình, những phương thức kinh doanh ở những địa bàn, công trình này cho 
mô hình khác, địa bàn khác, công trình khác . 
- Không thể thực hiện các hình thức, các phương thức kinh doanh từ xa 
dưới các hình thức đại lý mà bất kể hoạt động kinh doanh nào cũng phải trải 
qua các khâu gắn liền với điều kiện thực tế. Ba khâu đó là: 
Đàm phán: trao đổi thông tin 
Kiểm tra thực địa: xem xét không gian, môi trường 
Khâu pháp lý: 
- Mặc dù có tính khu vực nhưng trong quá trình kinh doanh, người ta vẫn 
có 
thể sử dụng các yếu tố tương đồng của các vùng, các khu vực để dự báo, dự 
đoán cho hoạt động kinh doanh ở các vùng khác 
b. Đầu tư kinh doanh bất động sản là đầu tư lớn và dài hạn 
Xuất phát từ đặc điểm của bất động sản là có giá trị lớn, thời gian tạo lập 
và 
thời gian tồn tại của bất động sản là lâu dài. Do đặc tính này nên bất kể hoạt 
động đầu tư bất động sản nào đều phải dựa trên một tiềm lực lớn và chiến 
lược kinh doanh dài hạn. 
Biểu hiện: 
- Nguồn vốn đầu tư vào bất động sản là rất lớn 
- Cung bất động sản phản ứng chậm hơn so với biến động về cầu và giá 
cả 
Khoa bất động sản và địa chính 7 
bất động sản. Đó là do đặc điểm của bất động sản là thời gian để tạo ra chúng 
thường là lâu vì để xây dựng công trình xây dựng cần phải có thời gian tìm 
hiểu mọi thông tin về đất đai, làm thủ tục chuyển nhượng, xin giấy phép xây 
dựng, thiết kế, thi công ... 
Do đó, yêu cầu đặt ra đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là: 
- Hoạt động kinh doanh cũng phải được xác định là một hoạt động kinh 
doanh dài hạn. Phải trải qua các khâu của quá trình kinh doanh ( sơ cấp - thứ 
cấp - dịch vụ ) 
- Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản: uy tín, thương hiệu là yếu tố có 
vai trò rất quan trọng. Để xây dựng được uy tín, thương hiệu đòi hỏi doanh 
nghiệp cần phải có thời gian nhất định hoạt động trong lĩnh vực bất động sản. 
- Quá trình đầu tư bất động sản diễn ra dài qua nhiều khâu công đoạn 
nhưng 
tất cả đều phải hướng đến mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh, đòi 
hỏi luôn luôn có một người phụ trách xuyên suốt quá trình đầu tư. 
- Hoạt động kinh doanh bất động sản tồn tại lâu dài nên nó phải bám sát các 
mục tiêu chiến lược dài hạn của vùng đầu tư bất động sản. 
c. Kinh doanh bất động sản là kinh doanh chịu ảnh hưởng và có tính nhạy 
cảm đối với chính sách quản lý của nhà nước 
Bất động sản là loại tài sản có giá trị lớn, do đó, việc quản lý của nhà nước 
đối với chúng bằng pháp luật là cơ sở để đảm bảo an toàn cho các giao dịch 
bất động sản. 
Biểu hiện: 
- Mọi giao dịch bất động sản phải chịu sự giám sát của nhà nước, đặc biệt 
trong khâu đăng ký pháp lý. 
- Mỗi chính sách của nhà nước ra đời đều có tác động rất lớn đến thị 
trường bất động sản . 
Khoa bất động sản và địa chính 8 
- Các công trình xây dựng do nhà nước quản lý: phải được cấp phép xây 
dựng. Nhà nước quản lý về không gian xây dựng, mật độ xây dựng, chủng 
loại xây dựng 
- Thị trường bất động sản còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế xã 
hội tác động. Quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội cũng có ảnh hưởng rất lớn 
tới giá trị bất động sản... 
Do đó, những đặc điểm này đặt ra đối với hoạt động kinh doanh bất động 
sản là: 
Khi hoạch định các chiến lược phát triển bất động sản thì phải phân tích 
đánh giá môi trường và định hướng chính sách của nhà nước vì nó sẽ tác động 
một cách dài hạn tới các hoạt động kinh doanh 
Chính sách mang tính ổn định nhất quán. Tuy vậy, trong các hoạt động 
kinh 
doanh, cần bám sát vào các quy định và thay đổi về luật pháp 
d. Hoạt động kinh doanh bất động sản vừa là hoạt động đặc thù vừa là 
hoạt động đa ngành 
* Là một hoạt động đặc thù vì: 
- Có các quy định, phương thức kinh doanh khác biệt so với kinh doanh các 
ngành khác 
- Có một hệ thống pháp luật điều tiết riêng. Do các đặc điểm riêng của bất 
động sản và kinh doanh bất động sản mang lại 
- Kinh doanh bất động sản là một loại kinh doanh có điều kiện: phải đảm 
bảo điều kiện nhất định 
- Kinh doanh bất động sản không phải là hoạt động phổ biến, dễ so sánh 
* Là một hoạt động đa ngành vì: 
- Không chỉ có lĩnh vực tác nghiệp mà có nhiều ngành khác tham gia vào 
- Các hoạt động trong quá trình sản xuất: Toàn bộ quá trình đầu tư bất 
Khoa bất động sản và địa chính 9 
động sản có ảnh hưởng và liên quan trực tiếp đến hoạt động tổ chức sản xuất 
- Liên quan đến các hoạt động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ 
- Gắn liền với lĩnh vực về tư vấn: chính sách, luật pháp, tài chính 
* Đặc điểm này đặt ra những yêu cầu đối với hoạt động kinh doanh bất 
động sản: 
- Người kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản phải có sự hiểu biết 
rộng, 
đa lĩnh vực 
- Trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản đòi hỏi có nhiều hoạt động đặc 
thù chuyên sâu cho từng lĩnh vực ( phải có kiến trúc sư - kỹ sư - luật pháp – 
tài chính...) 
- Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản là ngành kinh doanh 
không phổ biến, có rất ít các nhà đầu tư. Lĩnh vực kinh doanh bất động sản là 
lĩnh vực có tính độc quyền 
II . Khái niệm và yêu cầu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh 
doanh bất động sản 
1. Khái niệm và sự cần thiết tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 
kinh doanh bất động sản 
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản là hoạt 
động quản trị nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ 
phận sao cho các cá nhân và bộ phận có thể phối hợp với nhau một cách tốt 
nhất để thực hiện mục tiêu chiến lược của tổ chức. 
Sự cần thiết tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp kinh doanh bất 
động sản 
 Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đóng vai trò 
hết sức quan trọng. 
- Là cơ sở tạo “nền móng” cho hoạt động của tổ chức nói chung và cho hoạt 
Khoa bất động sản và địa chính 10
động quản trị nói riêng. 
- Là cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của tổ chức, đặc biệt là 
nguồn 
nhân lực. 
- Tạo ra văn hoá tổ chức – nền tảng của sự hợp tác giữa các thành viên 
trong 
tổ chức để nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. 
- Quản lý là một nhân tố quan trọng trong việc quyết định sự thành công hay 
thất bại của một doanh nghiệp. Nhờ có quản lý tốt mới tạo điều kiện cho các 
doanh nghiệp hạn chế rủi ro ngăn ngừa phá sản và thất nghiệp, doanh nghiệp 
luôn luôn chọn được phương án tối ưu trong sản xuất kinh doanh, đồng thời 
luôn phát huy được quyền chủ động sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất kinh 
doanh và giúp cho các doanh nghiệp luôn duy trì và mở rộng được thị trường 
tiêu thụ sản phẩm. 
- Nhờ có công tác quản lý mới có khả năng giúp cho các doanh nghiệp thực 
hiện được phương châm sử dụng phải đi đôi với đào tạo để không ngừng nâng 
cao năng lực và trình độ của cán bộ quản lý thích ứng với cơ chế thị trường. 
2. Yêu cầu đối với bộ máy quản lý doanh nghiệp kinh doanh bất động 
sản. 
Mỗi một công việc, một vấn đề dù lớn hay nhỏ, dù đơn giản hay phức tạp, 
đều phải đặt ra những yêu cầu, tiêu chuẩn thể hiện tính hữu ích của công việc, 
của vấn đề đó. Đối với việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy 
quản lý là một quá trình hết sức phức tạp, đòi hỏi rất lớn về nhiều mặt trên cơ 
sở phải tồn tại và phát triển trong điều kiện vận hành của nền kinh tế thị 
trường hiện nay. 
Nói cách khác, việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy 
quản 
Khoa bất động sản và địa chính 11
lý phải phù hợp với thời đại thì doanh nghiệp mới tồn tại, đồng thời sản xuất 
kinh doanh mới có hiệu quả. Nếu nó còn sơ cứng không phù hợp thì doanh 
nghiệp không thể đứng vững trong sự biến động không ngừng của thị trường. 
Những khiếm khuyết trong cơ chế thị trường không những làm phức tạp thêm 
quá trình quản lý mà còn dẫn đến làm giảm năng suất lao động, làm tổn thất 
kinh tế, lãng phí thời gian. Do đó, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản 
lý phải được thực hiện theo phương hướng ngày càng thích ứng đầy đủ với 
các mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chủ thể của tổ chức cũng như 
phù hợp với nguyên tắc quản lý xã hội và cơ chế vận hành của nền sản xuất 
hàng hóa theo cơ chế thị trường ở Việt Nam. Vì vậy, nó cần phải có các yêu 
cầu sau: 
a ) Tính tối ưu 
Trong cơ cấu tổ chức có đầy đủ các phân hệ, bộ phận và con người 
( không thừa mà cũng không thiếu ) để thực hiện các hoạt động cần thiết. 
Giữa các bộ phận và cấp tổ chức phải thiết lập được những mối quan hệ 
hợp 
lý với số cấp quản lý ít nhất. 
b ) Tính mục tiêu 
Một cơ cấu tổ chức được coi là có kết quả nếu thực sự trở thành công cụ 
hữu 
hiệu để thực hiện các mục tiêu của tổ chức. 
c ) Tính tin cậy 
Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời và đầy đủ của tất cả 
các 
thông tin được sử dụng trong tổ chức, nhờ đó đảm bảo phối hợp tốt các hoạt 
động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận khác của tổ chức. 
d ) Tính linh hoạt 
Khoa bất động sản và địa chính 12
Bộ máy tổ chức quản lý được coi là một hệ tĩnh, cơ cấu tổ chức phải có 
khả 
năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong tổ chức cũng 
như ngoài môi trường. 
e ) Tính hiệu quả 
Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo thực hiện những mục tiêu của tổ chức với chi 
phí nhỏ nhất . 
III. Lựa chọn cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 
1. Các hình thức tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 
Cơ cấu chính thức của tổ chức thể hiện qua sơ đồ tổ chức. Cơ cấu chính 
thức tạo ra nền móng cho hoạt động quản lý, nó vạch ra công việc cần làm, ai 
phải tiến hành những hoạt động cụ thể và toàn bộ nhiệm vụ của tổ chức được 
hoàn thành ra sao. Đó là bộ khung của tổ chức. 
Sơ đồ tổ chức biểu thị cơ cấu chính thức của tổ chức. Nó chỉ ra các vị trí 
khác nhau, những người nắm giữ vị trí đó, và các mối liên quan quyền lực 
giữa người này với người khác. Qua sơ đồ tổng thể, mỗi nhân viên của doanh 
nghiệp biết rõ vị trí của họ trong cơ cấu và xác định được mối liên quan về 
quyền lực giữa họ với những người khác của tổ chức. 
Doanh nghiệp có các hình thức tổ chức bộ máy quản lý như sau: 
a ) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý theo trực tuyến 
Đây là cấu trúc đơn giản nhất. Mọi việc nói chung phụ thuộc vào người 
chủ doanh nghiệp. Người đứng đầu doanh nghiệp ra các quyết định và chỉ đạo 
trực tiếp người dưới quyền. Những nhân viên dưới quyền thực hiện những 
nhiệm vụ cụ thể. Không có hoặc rất ít cấu trúc các phòng ban rõ ràng. Đó là 
những tổ chức linh hoạt. Mô hình này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy 
mô nhỏ. Người lãnh đạo phải là người am hiểu mọi vấn đề trong hoạt động 
của doanh nghiệp, hạn chế sử dụng chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau. 
Khoa bất động sản và địa chính 13
Sơ đồ số 1 : Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trực tuyến. 
b ) Cơ cấu chức năng 
Sự phát triển thường dẫn tới một cơ cấu chức năng, ở đây các hoạt 
động giống nhau được phân nhóm thành các phòng ban: nhân sự, marketing, 
tài chính, điều hành sản xuất....Hình 1 chỉ ra sơ đồ tổ chức áp dụng cho các 
doanh nghiệp lớn, ở đây mỗi phó tổng giám đốc phụ trách một lĩnh vực chức 
năng hoặc phòng ban chức năng. 
Trong những trường hợp cụ thể, cán bộ quản lý cấp cao có thể ra quyết 
định và giám sát trực tiếp với nhân viên bộ phận khác nếu người quản lý 
chung trao quyền. 
Những ưu điểm và nhược điểm của cơ cấu chức năng 
* Ưu điểm: 
 Cơ cấu phân chia nhiệm vụ rất rõ ràng, thích hợp với những lĩnh vực cá 
nhân được đào tạo. 
 Các cá nhân trong một ban có thể dễ dàng được đào tạo các kiến thức 
chuyên sâu và học hỏi kinh nghiệm của người khác, do đó việc giải quyết vấn 
đề kỹ thuật liên quan đến chuyên môn sẽ thuận lợi và nhanh chóng. 
 Mô hình này cho phép sử dụng được các chuyên gia trong các lĩnh vực 
chuyên môn sâu. Do đó, người lãnh đạo có điều kiện để tập trung vào những 
vấn đề mang tính chiến lược của đơn vị. 
Người lãnh đạo 
Người thừa 
hành 
Người thừa 
hành 
Người thừa 
hành 
Người thừa 
hành 
Khoa bất động sản và địa chính 14
* Nhược điểm 
 Cơ cấu có thể thúc đẩy sự đào tạo hẹp cho các cá nhân và dẫn tới các công 
việc nhàm chán, sự phối kết hợp giữa các bộ phận phức tạp. 
 Các kênh liên lạc phức tạp có thể dẫn tới “ quản lý chóp bu quá tải” 
 Những người thừa hành phải chịu sự chỉ đạo từ nhiều đầu mối, gây khó 
khăn trong việc thực thi nhiệm vụ. 
Trong các tổ chức dựa nhiều vào sự chuyên môn hoá chức năng có thể sẽ 
xuất hiện những xu hướng sau đây: 
 Nhấn mạnh tới chất lượng đứng trên quan điểm kỹ thuật. 
 Khó thay đổi, đặc biệt nếu thay đổi trong một lĩnh vực chức năng là cần 
thiết để hỗ trợ cho các lĩnh vực chức năng khác. 
 Khó phối hợp các hoạt động của những lĩnh vực chức năng khác nhau, đặc 
biệt là nếu tổ chức phải luôn điều chỉnh với các điều kiện bên ngoài đang 
thay đổi. 
Tổng giám đốc 
Phó tổng giám đốc 
kế hoạch – kỹ thuật 
Phó tổng giám đốc 
 Tài chính – kinh doanh 
Phòng hành 
chính 
Phòng kế 
hoạch- vật 
Phòng kế 
toán 
Phòng KD và 
PT dự án 
Người thừa hành Người thừa hành Người thừa hành 
Khoa bất động sản và địa chính 15
Sơ đồ số 2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức theo chức năng 
d ) Cơ cấu ma trận 
Mô hình ma trận là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ chức khác 
nhau. 
Ví dụ, mô hình tổ chức theo chức năng kết hợp với mô hình tổ chức theo 
trực tuyến ( sơ đồ 1.3 ). Ở đây, doanh nghiệp có nhiều cấp quản lý và các bộ 
phận nghiệp vụ giúp việc cho các thủ trưởng cấp trung và cấp cao. Trong 
doanh nghiệp, các cán bộ trực tuyến ( theo chiều dọc ) là: chủ tịch hội đồng 
quản trị - tổng giám đốc - giám đốc - trưởng các phòng ban....Họ là những 
người có quyền cao nhất - quyền quyết định trong quá trình điều hành và chịu 
trách nhiệm trước hết và chủ yếu về kết quả điều hành ở cấp mình phụ trách. 
Trong lý thuyết và trong thực tế có thể thiết lập chức danh phó trưởng. Phó 
trưởng được thiết lập để thay thế trưởng khi cần thiết. Cấp quản lý càng cao 
thì càng phải tập trung giải quyết nhiều hơn các vấn đề chiến lược như: hoạch 
định chiến lược, tổ chức cán bộ. Kiểu cơ cấu tổ chức này phát huy được các 
ưu điểm của cơ cấu trực tuyến là phân quyền để chỉ huy kịp thời ... và các ưu 
điểm của cơ cấu chức năng là chuyên sâu nghiệp vụ, đảm bảo cơ sở, căn cứ 
cho việc ra quyết định, hướng dẫn thực hiện các quyết định ... 
Ưu điểm của cơ cấu ma trận 
- Định hướng các hoạt động theo kết quả cuối cùng 
- Tập trung nguồn lực vào khâu xung yếu 
- Kết hợp được năng lực của nhiều cán bộ quản trị và chuyên gia 
- Tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi của môi trường. 
Nhược điểm của cơ cấu ma trận 
- Hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến sự không thống nhất mệnh lệnh 
- Quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản trị c