Sau một thời gian thực hiện, đề tài nghên cứu” Triển khai, quản trị, duy trì & nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp” đã phần nào hoàn thành. Ngoài sự cố gắng của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ thầy cô,...
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 71 trang
71 trang | 
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 3746 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn tốt nghiệp: "Triển khai, quản trị, duy trì và nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp", để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: "Triển khai, quản trị, 
duy trì và nâng cấp hệ 
thống mạng doanh nghiệp" 
Triển khai, quản trị, duy trì & nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp 
1 
LỜI CẢM ƠN 
Sau một thời gian thực hiện, đề tài nghên cứu” Triển khai, quản trị, duy trì 
& nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp” đã phần nào hoàn thành. Ngoài 
sự cố gắng của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ thầy cô, 
bạn bè, các anh, chị nơi em thực tập. 
Trước hết em xin cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn công nghệ thông tin 
trường đại học Kinh tế Quốc dân đã giúp đỡ em trong quá trình học tập. Đặc 
biệt là Giảng viên, PGS – TS Đặng Minh Ất đã tận tình giúp đỡ em trong 
suốt quá trình thực hiện đề tài. 
Xin cảm ơn ban giám đốc cùng các anh chị em làm việc tại công ty Vinapay 
đã tạo điều kiện cho em được thực tập và học hỏi các kinh nghiệm để hoàn 
thành đề tài này. 
 Em xin chân thành cảm ơn!
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Triển khai, quản trị, duy trì & nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp 
2 
Mục lục 
Giới thiệu 
Chương I : Triển khai hệ thống mạng 
1. Các khái niệm cơ bản 
1.1 Định nghĩa một mạng máy tính cơ bản 
1.2 Các thành phần của mạng(Network Component) 
1.3 Các loại mạng máy tính 
1.4 Hệ thống domain quản lí mạng LAN- Local Area Network 
2. Cơ sở lí thuyết 
2.1 Dịch vụ DNS 
2.2 Windows Internet Name Service 
2.3 Dịch vụ DHCP 
2.4 Active Directory 
3. Hiện trạng hệ thống 
4. Các công việc triển khai & kết quả 
4.1 Các yêu cầu cấu trúc mạng mới 
4.2 Công việc triển khai vào mạng công ty 
Chương II: Quản lí và duy trì hệ thống mạng 
1. Các khái niệm cơ bản 
1.1 Một số khái niệm về kiến trúc Administrators 
1.2 Khái niệm về backup và restore 
2. Cơ sở lí thuyết 
2.1 Thực hiện duy trì bảo mật Domain Controller và Active 
Directoryministrative Workstation 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Triển khai, quản trị, duy trì & nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp 
3 
2.2 Thiết lập chiến lược sao lưu và khôi phục domain controller 
2.3 Quản lý tài khoản Backup Operators 
3. Hiện trạng hệ thống 
4. Công việc triển khai và kết quả 
4.1 Cấu hình backup cho domain 
4.2 Quản trị hệ thống Active Directory 
Chương III: Nâng cấp hệ thống với ISA Firewall 2004 
1. Các khái niệm cơ bản 
 Các khái niệm cơ bản về ISA 2004 
2. Cơ sở lí thuyết 
2.1 Các Network Templates 
2.2 Các cấu hình Network template 
2.3 Cấu hình ISA Server 2004 SecureNat, FireWall và Web Proxy 
Clients 
2.4 Cấu hình các chính sách truy cập trên ISA Server –ISA Server 
2004 Access Policy 
3. Hiện trạng hệ thống 
4. Công việc triển khai và kết quả 
4.1 Lựa chọn hệ thống Firewall(Proxy) 
4.2 Cài đặt ISA Server 2004 trên Windows Server 2003 
4.3 Mô hình cấu hình ISA vào mạng công ty 
Kết Luận 
Phụ lục 1: Tài liệu tham khảo 
Phụ lục 2: Một số từ chuyên ngành 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Triển khai, quản trị, duy trì & nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp 
4 
GIỚI THIỆU 
Ngày nay, máy tính và internet đã được phổ biến rộng rãi, các tổ chức, 
các nhân đều có nhu cầu sử dụng máy tính và mạng máy tính để tính toán, lưu 
trữ, quảng bá thông tin hay sử dụng các giao dịch trực tuyến trên mạng. 
Nhưng đồng thời với những cơ hội được mở ra lại có những nguy cơ khi 
mạng máy tính không được quản lí sẽ dễ dàng bị tấn công, gây hậu quả 
nghiêm trọng. 
Công ty Cổ phần Công nghệ Thanh toán Việt Nam (Vinapay) - được 
chính thức thành lập vào tháng 2 năm 2007 bởi những nhà đầu tư nước ngoài 
hàng đầu trên thế giới là Tập đoàn Công nghệ Net 1; Quỹ đầu tư IDG 
Venture và Tập đoàn MK Việt Nam. Mục tiêu của Vinapay là góp phần xây 
dựng tại Việt Nam một hạ tầng thanh toán an toàn cho thương mại di động. 
Sản xuất và phát triển các loại thẻ dữ liệu công nghệ cao (bao gồm thẻ 
thông minh có gắn chip, thẻ cào có mệnh giá trả trước, thẻ quản lý tài khoản, 
thẻ SIM phục vụ dịch vụ thương mại điện tử, …) 
- Nghiên cứu, phát triển và thực hiện các dịch vụ công nghệ cao liên 
quan đến thanh toán thương mại điện tử (e-commerce), thương mại di động 
(m-commerce), thẻ trả trước, thẻ thông minh; 
 - Sản xuất và phát triển phần mềm ứng dụng công nghệ cao; 
- Vận hành cổng điện tử, chuyển mạch để thực hiện kết nối các hệ 
thống thanh toán thẻ ngân hàng, thẻ thanh toán, thẻ trả trước của các đơn vị 
phát hành thẻ, cho phép người sử dụng điện thoại di động nạp tiền, trả cước 
thông qua di động hoặc internet; 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Triển khai, quản trị, duy trì & nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp 
5 
- Lắp đặt, bảo trì, cho thuê các hệ thống thiết bị phát hành thẻ, các loại 
máy chấp nhận thanh toán như ATM, máy đọc và chấp nhận thanh toán đầu 
cuối (POS). 
Với công việc là thanh toán qua cổng điện tử và các giao dịch trực tuyến, yêu 
cầu an toàn dữ liệu của Vinapay lại càng đòi hỏi cao. Nhưng do là một doanh 
nghiệp trẻ (2-2007)Vinapay vẫn chưa có được một hệ thống mạng công ty 
hoàn thiện, tính bảo mật không được đảm bảo. Cũng vì lí do đó trong thời 
gian thực tập ở công ty VINAPAY em đã chọn đề tài “Triển khai, quản trị, 
duy trì & nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp” . Trên cơ sở thực tế mạng 
của Vinapay, em đã nghiên cứu các vấn đề về mạng Lan và bảo mật mạng 
Lan của doanh nghiệp. 
 Đề tài được thực hiện với mục đích tìm hiểu hệ thống và các công cụ được 
cung cấp để qua đó có thể vận hành thành thạo các công cụ này, biết cách cấu 
hình và thực hiện, qua đó tránh những lỗ hổng không đáng có. Đồng thời còn 
đưa ra một số cấu hình đã được áp dụng hoặc một số đề xuất về cấu hình. Hi 
vọng nó sẽ giúp ích cho những người quản trị mạng có thể áp dụng vào mạng 
mình quản lí. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Triển khai, quản trị, duy trì & nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp 
6 
CHƯƠNG I TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MẠNG 
1 Các khái niệm cơ bản 
1.1 Định nghĩa một mạng máy tính cơ bản 
Mạng máy tính (computer network) là tập hợp của 2 hay nhiều máy tính kết 
nối với nhau thông qua các phương tiện kết nối (thiết bị kết nối – Switch, 
hub, dây cáp, sóng vô tuyến,…) để chia sẻ các tài nguyên. Việc kết nối giữa 
các máy tính tuân theo các chuẩn về mạng máy tính (network standard), các 
công nghệ mạng và các giao thức (Protocol). Các máy tính trong mạng có 
thể gọi là nút mạng. 
Việc sử dụng mạng máy tính giúp các tổ chức, doanh nghiệp dễ dàng trong 
việc chia sẻ các tài nguyên cho người dùng. Các tài nguyên chia sẻ bao gồm 
các file, thư mục, máy in, kết nối Internet, ứng dụng dùng chung. 
1.2 Các thành phần mạng (Network Component) 
Mỗi mạng máy tính bao gồm các máy tính, thiết bị mạng, máy in,… 
chúng được gọi là các thành phần mạng (network component) bao gồm các 
thành phần chính sau 
Máy chủ (server): Là máy tính có các tài nguyên, dịch vụ, ứng dụng 
chia sẻ để cho các máy tính khác truy nhập tới và sử dụng. Máy chủ chạy hệ 
điều hành máy chủ (Windows Server, Linux, Unix) và cài các phần mềm 
chuyên dụng dành cho máy chủ. Tuỳ thuộc vào chức năng và nhiệm vụ mà 
máy chủ có các tên gọi khác nhau như máy chủ dữ liệu (data server), máy 
chủ thư điện tử (mail server), máy chủ ứng dụng (application server),… 
Máy trạm (client): Là các máy tính trong mạng có thể kết nối đến các 
máy chủ để sử dụng các tài nguyên mà máy chủ chia sẻ. Máy trạm chạy hệ 
điều hành máy trạm và các phần mềm máy trạm. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Triển khai, quản trị, duy trì & nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp 
7 
Phương tiện truyền dẫn (media): Là các thành phần chuyền dẫn vật lý giữa 
các máy tính như dây cáp (cable), sóng radio,… 
Tài nguyên (resources): Là các ứng dụng, dữ liệu, các phần cứng 
chuyên dụng,… được cung cấp bới các máy chủ trên mạng cho người dùng 
thông qua các máy trạm (files, máy in,…) 
Card mạng (network adapter): Là một thiết bị chuyên dụng giúp các 
máy tính có thể gửi dữ liệu tới các máy tính thông qua phương tiện truyền 
dẫn. 
Các thiết bị kết nối như HUB, SWITCH, ROUTER 
Giao thức mạng (network protocol): Là tập hợp các quy luật, quy định 
giúp các máy tính có thể giao tiếp với nhau (hiểu được nhau – giống như 
ngôn ngữ mà con người sử dụng). 
Topo mạng (network topology): Là cấu trúc vật lý của mạng (bus, star, 
ring,…) nó được phân loại dựa vào loại phương tiện truyền dẫn (media 
type), giao thức mạng (protocol), card mạng,…(Trong khuôn khổ đề tài này 
sẽ chỉ nghiên cứu về các thành phần quản lí và bảo mật mạng, các thiết bị 
ngoại vi hay các phần cứng về máy sẽ không được đề cập đến). 
1.3 Các loại mạng máy tính 
Mạng máy tính có thể được phân loại theo một số cách khác nhau: phân loại 
theo phạm vi (scope), theo kiến trúc (architecture), theo hệ điều hành dùng 
trong mạng,… 
Phân loại theo phạm vi 
Mạng nội bộ (LAN – local area network): Là mạng máy tính trong đó 
các máy tính kết nối trực tiếp với nhau, trong một phạm vi địa lý nhỏ 
(phòng, toà nhà,…). Việc giới hạn này phụ thuộc vào phương tiện truyền 
dẫn mà mạng nội bộ sử dụng. 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Triển khai, quản trị, duy trì & nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp 
8 
Mạng diện rộng (WAN – wide area network): Là mạng có thể trải trên 
các phạm vi địa lý rộng lớn, nối các khu vực trong một quốc gia hoặc các vị 
trí ở các quốc gia khác nhau với nhau. Các phương tiện kết nối có thể sử 
dụng nhứ cáp quang (fiber optic cable), qua vệ tinh (sateline), giây điện 
thoại (telephone line), các kết nối dành riêng (lease line). Tuy nhiên giá 
thànhh của các kết nối này tương đối cao. 
Mạng Internet: Là một loại hình mạng đặc thù của mạng diện rộng, 
ngày này mạng Internet đã trở thành một loại hình mạng phổ biến nhất. Mục 
đích của mạng Internet là đáp ứng lại các kết nối của người dùng ở bất kỳ 
đâu trên thế giới, giúp các tổ chức, doanh nghiệp có thể dễ dàng quảng bá 
các thông tin, cung cấp các dịch vụ chia sẻ dễ dàng với giá thành hợp lý. 
Một số loại mạng khác: Mạng nội đô (MAN – metropolitan area 
network), Mạng lưu trữ dữ liệu (SAN – storage area network), mạng riêng 
ảo (VPN – virtual private network), mạng không giây (wireless network),… 
Trong phạm vi của đề tài, với một công ty cỡ vừa và nhỏ bao gồm các 
máy chủ quản trị sử dụng Windows Server 2003 và một số máy client(50-
100 máy) ta chỉ xét phạm vi máy tính dạng Local Area Network (LAN). 
1.4 Hệ thống domain quản lí mạng LAN 
Cấu trúc tổ chức cơ bản của mô hình mạng Windows Server 2003 là 
domain. Một domain đại diện cho một đường biên quản trị. Các máy tính, 
người dùng, và các đối tượng khác trong một domain chia sẻ một cơ sở dữ 
liệu bảo mật chung. 
Sử dụng domain cho phép các nhà quản trị phân chia mạng thành các 
ranh giới bảo mật khác nhau. Thêm vào đó, các nhà quản trị từ các domain 
khác nhau có thể thiết lập các mô hình bảo mật riêng của họ; bảo mật trong 
một domain là riêng biệt để không ảnh hưởng đến các mô hình bảo mật của 
các domain khác. Chủ yếu domain cung cấp một phương pháp để phân chia 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Triển khai, quản trị, duy trì & nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp 
9 
mạng một cách logic theo tổ chức. Các tổ chức đủ lớn có hơn một domain 
luôn luôn được phân chia để chịu trách nhiệm duy trì và bảo mật các nguồn 
riêng của họ. 
Một domain Windows Server 2003 cũng đại diện cho một không gian 
tên tương ứng với một cấu trúc tên. Một domain khi tạo, nó sẽ cung cấp một 
số dịch vụ cơ bản cho hệ thống mạng như: 
DNS(Domain Name System): đây là Dịch vụ phân giải tên miền được 
sử dụng để phân giải các tên host tuân theo chuẩn đặt tên FQDN thành các 
địa chỉ IP tương ứng. 
DHCP(Dynamic Host Configuration Protoco –Giao thức cấu hình địa 
chỉ động ): đây là dịch vụ quản lý và cấp địa chỉ IP cho các máy trạm. Nhờ 
dịch vụ này địa chỉ IP của các máy trong công ty trở lên dễ quản lí hơn. 
Windows: Cấu hình hệ điều hành và quản lý server có cài đặt các dịch 
vụ hệ thống 
Active Directory: Quản lý và điều hành hoạt động của domain 
controller cung cấp dịch vụ Active Directory 
Windows Internet Name Service(WINS):cung cấp khả năng phân giải 
tên máy tính bằng cách phân giải tên NetBIOS sang địa chỉ IP 
Ngoài ra Windows Server 2003 còn cung cấp rất nhiều tính năng dạng 
máy chủ hỗ trợ khác như: máy chủ in ấn(print server), máy chủ File, máy 
chủ ứng dụng(ISS, ASP.NET), máy chủ thư điện tử(POP3, MSTP), máy chủ 
đầu cuối(Termilal ), máy chủ VPN, máy chủ WINS 
2. Cơ sở lí thuyết. 
Để xây đựng một mạng máy tính sử dụng Microsoft Windows Server 
2003 ta cần nắm rõ về các dịch vụ của nó cung cấp, điều này sẽ giúp cho 
việc cấu hình mạng trở nên dễ dàng và khoa học hơn. Khi đó các công việc 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Triển khai, quản trị, duy trì & nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp 
10 
sử dụng cũng như nâng cấp sẽ nhanh và hiệu quả hơn. Một số công cụ quản 
trị hệ thống mạng. 
2.1 Dịch vụ DNS –Không gian tên nội bộ (sử dụng trong hệ thống 
Intranet Local) và không gian tên Internet được thiết kế như sau: 
Không gian tên DNS nội bộ: Local.Vinapay.com.vn 
Không gian tên DNS Internet: Vinapay.com.vn 
Dịch vụ DNS trên Windows Server 2003 là một dịch vụ DNS động 
(Dynamic DNS). Nó cho phép các máy trạm xác thực tự động đăng ký bản 
ghi với dịch vụ DNS. Tất cả các tài khoản máy tính sẽ có các bản ghi tương 
ứng đăng ký trong phạm vi miền DNS tích hợp dịch vụ Active Directory mà 
nó trực thuộc. Điều này cho phép các yêu cầu nội bộ đối với các đối tượng 
này được các máy chủ DNS nội bộ phục vụ. 
Với hệ thống Intranet Vinapay, dữ liệu DNS cho mỗi domain con chỉ được 
nhân bản đến các DC trong domain đó chứ không phải toàn bộ forest. Máy 
chủ DC tại các tỉnh miền Bắc (Hanoi.Vinapay.com.vn) hoặc miền Nam 
(HCM.Vinapay.com.vn) sẽ nắm giữ domain Active Directory của từng 
miền đồng thời cũng nắm giữ miền DNS của chính domain đó. Do các hoạt 
động mạng 2 miền là độc lập do đó không cần thiết sử dụng thêm một máy 
chủ DNS trung tâm để kết nối 2 mạng. 
Hệ thống máy chủ DNS như ở trên đã nói có vai trò quan trọng trong hoạt 
động của hệ thống mạng. Chính bởi vai trò quan trọng này mà ta cần phải có 
chính sách quản trị một cách thích hợp để đảm bảo cho dịch vụ DNS luôn có 
tính sẵn sàng cao, sao lưu phục hồi tốt. 
Cũng do tính chất quan trọng của hệ thống máy chủ DNS mà trong chính 
sách quản trị đối với máy chủ này, chúng ta nên hạn chế đến mức tối thiểu 
số người được phép đăng nhập và vận hành thao tác trên các máy chủ này, 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Triển khai, quản trị, duy trì & nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp 
11 
bởi chỉ cần một thao tác chỉnh sửa sai hoặc tắt đột ngột máy chủ sẽ dẫn tới 
việc hệ thống Intranet không thể hoạt động được. 
2.2 Windows Internet Name Service (WINS) Bằng việc triển khai 
WINS, người quản trị cung cấp việc phân giải tên NetBIOS cho các client 
trên hệ thống mạng Intranet. WINS thực hiện một cơ sở dữ liệu phân tán cho 
các tên NetBIOS và các địa chỉ tương ứng của chúng. Các WINS client đăng 
ký tên của chúng tại một local WINS server và WINS server đó sẽ trao đổi 
các mục đó với các WINS server khác. Nó đảm bảo tính duy nhất của tên 
NetBIOS. 
Microsoft đã sử dụng giao tiếp NetBIOS để thiết kế các thành phần mạng 
của mình vì thế có nhiều dịch vụ mạng và ứng dụng phụ thuộc vào 
NetBIOS. 
Hệ thống mạng cũ của VINAPAY vẫn còn đang sử dụng các hệ điều hành 
như Windows 98, Win NT, Microsoft® Windows® 2000 do đó cần thiết 
triển khai WINS trên Windows Server 2003 để phân giải tên NetBIOS tự 
động. Thậm chí khi hệ thống Intranet của VINAPAY đã năng cấp tất cả các 
máy tính lên các hệ điều hành Windows XP1 , Windows XP2 thì hệ thống 
vẫn yêu cầu phân giải tên NetBIOS cho các ứng dụng đang chạy trên hệ 
thống. 
2.3 Dịch vụ DHCP: Việc quản lý và cấp địa chỉ IP cho các máy trạm yêu 
cầu khối lượng thời gian và mất rất nhiều công sức nếu không có dịch vụ 
DHCP. Với mạng Microsoft Windows 2003, bạn có thể đánh địa chỉ IP động 
sử dụng Giao thức cấu hình máy chủ động Dynamic Host Configuration 
Protocol (DHCP) để tự động cấp và quản lý các địa chỉ IP mạng. Ngoài ra 
thì dịch vụ DHCP còn cung cấp cho các máy trạm các thông tin về hệ thống 
như subnet mask, Gateway. Nhờ đó các máy trạm có thể tránh được việc 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Triển khai, quản trị, duy trì & nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp 
12 
xung đột địa chỉ IP; tránh được các lỗi có thể xảy ra khi thiết lập thủ công 
các thông số liên quan TCP/IP như đánh địa chỉ Subnet mask sai. 
Lợi ích lớn nhất đối với hệ thống Intranet VINAPAY khi triển khai dịch vụ 
DHCP chính là việc giảm chi phí cho việc quản trị IP và đảm bảo các máy 
trạm luôn nhận được địa chỉ IP đúng. 
Để quản trị dịch vụ DHCP trên hệ thống mạng Intranet VINAPAY cần áp 
dụng các chính sách quản lý trên cả máy chủ DHCP và máy trạm DHCP. 
Các chính sách này được thực hiện thông qua việc phân quyền quản trị và 
giám sát các tài khoản thuộc nhóm quản trị DHCP. 
Theo chính sách quản trị chung cho các dịch vụ hệ thống, cần hạn chế số 
lượng các thành viên của nhóm DHCP Administrator. Bởi vì các thành viên 
của nhóm này được phân quyền để cấu hình một DHCP Server, xác định các 
lựa chọn cấu hình DHCP, và tạo ra các DHCP reservation. Bất kỳ sự thay 
đổi nào của dịch vụ DHCP có thể khiến các máy trạm không thể nhận được 
địa chỉ IP từ các máy chủ DHCP. Đồng thời nó có thể tạo ra lỗ hổng bảo mật 
với hệ thống Intranet. 
Việc giám sát các thành viên trong nhóm DHCP Administrator như là thành 
viên trong nhóm local administrator, các nhóm Domain Admin và các nhóm 
Enterprise Admin – để xác định những người cần có quyền quản lý các dịch 
vụ DHCP. Các thành viên trong các nhóm này cho phép quản lý tất cả các 
DHCP Server trong domain. 
Chú ý: Thành viên của nhóm DHCP Administrator không thể cấp phép cho 
một DHCP Server trong một Active Directory. Chỉ các thành viên của nhóm 
Enterprice Admin có thể thực hiện nhiệm vụ này. 
Tuy nhiên đối với các máy chủ trong hệ thống Intranet, cần được gán địa chỉ 
IP tĩnh để đảm bảo chúng không nhận các thông tin cấu hình TCP/IP không 
chính xác từ một DHCP server trái phép. Ngoài ra, một số máy trạm có vai 
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
 For evaluation only.
Triển khai, quản trị, duy trì & nâng cấp hệ thống mạng doanh nghiệp 
13 
trò quan trọng cùng nên được sử dụng địa chỉ IP tĩnh. Việc đánh địa chỉ tĩnh 
cho các máy chủ và một số máy trạm sẽ giúp cho hệ thống Intranet 
VINAPAY vẫn hoạt động khi dịch vụ DHCP có lỗi. 
2.4 Dịch vụ Domain controller(Active Directory ) 
Môi trường forest cho VINAPAY sẽ chứa một forest đơn. Tên domain gốc 
của forest là VINAPAY.COM.VN. 
Một forest đơn có thể chứa tới hàng triệu các đối tượng khác nhau (tài khoản 
người sử dụng, các nhóm, tài khoản máy tính,…..) và được thiết kế đảm bảo 
việc quản trị dễ dàng nhất. 
Trên hệ thống Intranet VINAPAY, nhóm người quản trị mức forest sẽ khác 
nhóm người quản trị tất cả các hoạt động khác thông thường trên dịch vụ thư 
mục Active Directory. Chính vì thế, phương pháp tốt nhất là tạo ra một 
domain gốc của forest và các chính sách quản trị phải tuân theo yêu cầu này. 
Domain này sẽ nắm giữ hai vai trò FSMO mức forest đó là: Schema Master 
và Domain Naming Master. Đây là hai vai trò rất quan trọng trong hoạt động 
chung tổng thể của dịch vụ Active Directory trên toàn hệ thống. Các tài 
khoản quản trị domain này sẽ rất hạn chế nhằm đảm bảo tính bảo mật cũng 
như tính ổn định của hệ thống. Vì vậy, domain này sẽ nắm giữ các tài khoản 
mức toàn hệ thống như Enterprise Admins và Schema Admins chẳng hạn. 
Các nhóm người quản trị các hoạt động trên Active Directory được gán cho 
một hoặc nhiều các domain con. Điều đó cho phép các nhóm quản trị IT này 
có thể quản lý cá