Luật dân sự - Chương 5: Tố tụng dân sự quốc tế

Tố tụng dân sự quốc tế đề cập đến các nội dung sau đây trong quá trình tòa án giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài: • Xác định địa vị pháp lý của chủ thể nước ngoài trong tố tụng dân sự quốc tế; • Ủy thác tư pháp quốc tế và; • Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài.

pdf56 trang | Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 996 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật dân sự - Chương 5: Tố tụng dân sự quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 5 TỐ TỤNG DÂN SỰ QUỐC TẾ • I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG • 1. Khái niệm tố tụng dân sự quốc tế Tố tụng dân sự quốc tế là tố tụng dân sự đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Tố tụng dân sự quốc tế đề cập đến các nội dung sau đây trong quá trình tòa án giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài: • Xác định địa vị pháp lý của chủ thể nước ngoài trong tố tụng dân sự quốc tế; • Ủy thác tư pháp quốc tế và; • Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài. 2. Những nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân sự quốc tế • Tôn trọng chủ quyền, an ninh quốc gia của nhau; • Tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp của Nhà nước nước ngoài và những người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao; • Bảo đảm quyền bình đẳng của các bên tham gia tố tụng; • Nguyên tắc có đi có lại, cùng có lợi; • Nguyên tắc luật tòa án (Lex fori). 3. Mối quan hệ giữa xung đột thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế và tố tụng dân sự quốc tế - Quan điểm 1: Giải quyết XDTQXXDSQT là một nội dung của Tố tụng dân sự quốc tế. - Quan điểm 2: Xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế của Tòa án quốc gia là một nội dung riêng biệt với chế định tố tụng dân sự quốc tế. • II. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỐ TỤNG DÂN SỰ QUỐC TẾ • 1. Xác định địa vị pháp lý của chủ thể nước ngoài trong tố tụng dân sự quốc tế • 1.1 Cơ sở pháp lý xác định địa vị pháp lý của chủ thể nước ngoài trong tố tụng dân sự quốc tế Người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài được hưởng chế độ đãi ngộ công dân trong tố tụng dân sự. • Điều 406 Bộ Luật TTDS 2004 quy định: • “1. Công dân nước ngoài, người không quốc tịch, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế (sau đây gọi chung là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài) có quyền khởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm hoặc có tranh chấp. • 2. Khi tham gia tố tụng dân sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài có quyền, nghĩa vụ tố tụng như công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam”. • Vấn đề cược án phí (Cautio judicatum solvi). Nguyên đơn là người nước ngoài khi muốn khởi kiện tại tòa án một nước phải gánh chịu nghĩa vụ bảo đảm các chi phí tư pháp nhất định theo quy định của tòa án đó, những chi phí này có thể do bị đơn gánh chịu toàn bộ trong trường hợp nguyên đơn thắng kiện. • 1.2 Giải quyết vấn đề năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của chủ thể nước ngoài theo pháp luật Việt Nam • 1.2.1 Chủ thể là công dân nước ngoài, người không quốc tịch • Theo quy định của Bộ Luật TTDS 2004 có nhiều nguyên tắc được áp dụng để giải quyết vấn đề năng lực tố tụng dân sự của người nước ngoài: nguyên tắc Luật quốc tịch, nguyên tắc Luật nơi cư trú. Tùy từng trường hợp cụ thể mà việc áp dụng các nguyên tắc sẽ khác nhau. • Điều 407 Bộ Luật TTDS 2004 quy định: “Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của công dân nước ngoài, người không quốc tịch” được xác định như sau: • “1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của công dân nước ngoài, người không quốc tịch được xác định như sau: • a) Theo pháp luật của nước mà công dân đó có quốc tịch; trong trường hợp công dân có quốc tịch Việt Nam và quốc tịch nước ngoài thì theo pháp luật Việt Nam; trong trường hợp công dân có nhiều quốc tịch của nhiều nước ngoài khác nhau thì theo pháp luật của nước nơi công dân đó sinh sống, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác; • b) Theo pháp luật Việt Nam, nếu công dân nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam; • c) Theo pháp luật của nước nơi người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài; • d) Theo pháp luật Việt Nam, nếu hành vi tố tụng dân sự được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. • 1.2.2 Chủ thể là cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế • Năng lực tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác. Năng lực tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế được xác định trên cơ sở điều ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế đã được ký kết với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. • Điều 408 Bộ Luật TTDS 2004 quy định “Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế trong tố tụng dân sự” được xác định như sau: • “1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác. • 2. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế được xác định trên cơ sở điều ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế đã được ký kết với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. 1.3 Vấn đề năng lực hành vi tố tụng dân sự quốc tế của quốc gia nước ngoài và của người được hưởng quy chế ưu đãi miễn trừ ngoại giao Khi tham gia vào các quan hệ dân sự quốc tế, quốc gia được hưởng quyền miễn trừ tư pháp quốc tế trong tất cả các giai đoạn tố tụng dân sự quốc tế, trừ trường hợp quốc gia từ bỏ quyền đó của mình một cách công khai và rõ ràng. Đối với những người được hưởng quy chế ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, tình trạng tố tụng dân sự quốc tế của họ cũng có nhiều điểm giống tình trạng tố tụng dân sự quốc gia. Chú ý: Thuyết miễn trừ tương đối về quyền miễn trừ của quốc gia trong tố tụng dân sự quốc tế. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các vụ tranh chấp dân sự quốc tế mà một bên đương sự là quốc gia nước ngoài hoặc người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao của Việt Nam sẽ được Nhà nước Việt Nam giải quyết bằng con đường ngoại giao. • 2. Ủy thác tư pháp quốc tế • 2.1 Khái niệm Là yêu cầu của cơ quan tư pháp nước này đối với cơ quan tư pháp tương ứng của nước kia thực hiện các hành vi tố tụng riêng biệt trên lãnh thổ của nước có cơ quan được yêu cầu. 2.2 Nguyên tắc thực hiện ủy thác tư pháp quốc tế • Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; • Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; • Bình đẳng và cùng có lợi; • Có đi có lại. Tại Việt Nam, việc thực hiện ủy thác tư pháp giữa Tòa án Việt Nam và Tòa án nước ngoài được thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Về nguyên tắc, việc ủy thác chỉ thực hiện trên cơ sở các điều ước quốc tế giữa Việt Nam và các nước có liên quan. Trong trường hợp các nước hữu quan chưa có điều ước quốc tế vấn đề ủy thác sẽ được thực hiện trên cơ sở có đi có lại. 2.3 Trình tự thực hiện ủy thác tư pháp quốc tế Trình tự thực hiện các ủy thác tư pháp quốc tế được các nước quy định trong các điều ước quốc tế liên quan hoặc trong quy định của pháp luật về tố tụng dân sự quốc tế (tư pháp quốc tế) của từng nước. 2.4 Trình tự, thủ tục và hình thức thực hiện ủy thác tư pháp theo pháp luật Việt Nam - Cơ sở pháp lý: các điều ước quốc tế giữa Việt Nam và các nước có liên quan (thường nằm trong nội dung của các hiệp định tương trợ tư pháp) và Bộ Luật tố tụng dân sự 2004. - Về hình thức thực hiện ủy thác tư pháp: được quy định tại các Điều 416, Điều 417 Bộ Luật tố tụng dân sự 2004. - Về phạm vi tương trợ tư pháp nói chung và ủy thác tư pháp nói riêng: được xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. - Về cách thức thực hiện ủy thác tư pháp cho nước ngoài: - Về chi phí thực hiện ủy thác: 3. Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài • 3.1 Một số vấn đề lý luận chung • 3.1.1 Các khái niệm cơ bản • a- Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài • b- Quyết định của Trọng tài nước ngoài • c- Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; Quyết định của Trọng tài nước ngoài • 3.1.2 Đặc điểm của pháp luật công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; Quyết định của Trọng tài nước ngoài • 3.1.3 Ý nghĩa của việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; Quyết định của Trọng tài nước ngoài • 3.2 Pháp luật quốc tế về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài • 3.2.1 Các điều ước quốc tế • a- Các điều ước quốc tế đa phương về vấn đề công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài • b- Các điều ước quốc tế đa phương về vấn đề công nhận và cho thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài • c- Công ước NewYork 1958 về công nhận và thi hành các quyết định của trọng tài nước ngoài • 3.2.2 Theo pháp luật các nước • Hệ thống cấp phép: chủ yếu ở các nước thuộc hệ thống pháp luật Pháp, Đức, các nước châu Mỹ Latinh, Nhật Bản; hệ thống đăng ký bản án dân sự nước ngoài đựơc áp dụng tại Anh. • Hệ thống luật chung (Common law): bản án dân sự của tòa án nước ngoài là cơ sở để mở phiên tòa mới, rút gọn tại tòa án các nước này và từ đó tìm ra cơ sở để suy đoán bản án có lợi cho ai. • 3.3 Công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài • 3.3.1 Cơ sở pháp lý • 3.3.1.1 Điều ước quốc tế • - Các hiệp định tương trợ tư pháp. • - Các hiệp định về khuyến khích và bảo hộ đầu tư. • - Các điều ước quốc tế đa phương. • 3.3.1.2 Pháp luật trong nước • 3.3.2 Nguyên tắc công nhận và cho thi hành • 3.3.2.1 Nguyên tắc chung của công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài • - Có điều ước quốc tế: (điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 343 Bộ Luật TTDS 2004). - Có đi có lại: bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài cũng có thể được Tòa án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trên cơ sở có đi có lại mà không đòi hỏi Việt Nam và nước đó phải ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành (khoản 3 Điều 343 Bộ Luật TTDS 2004). - Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành (khoản 4 Điều 343 Bộ Luật TTDS 2004). - Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài sẽ không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam nếu việc công nhận và cho thi hành đó trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam và trật tự công cộng. - Nguyên tắc quyền miễn trừ quốc gia: nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng chủ quyền quốc gia khi tham gia vào quan hệ dân sự quốc tế. Trên thực tế, việc áp dụng nguyên tắc này ở các quốc gia là khác nhau phụ thuộc vào quan điểm của quốc gia về quyền miễn trừ cũng như quy định của hệ thống pháp luật quốc gia đó. • 3.3.2.2 Nguyên tắc riêng của công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài • - Theo quy định của pháp luật Việt Nam: Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sẽ được Tòa án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành trong trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định về việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự đó. Khoản 4 Điều 104 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: “Bản án, quyết định ly hôn của Tòa án hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài được công nhận tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam”. - Đương nhiên công nhận: Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận thì đương nhiên được công nhận tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập (khoản 5 Điều 343 Bộ Luật TTDS 2004). - Không công nhận khi có đơn yêu cầu: Toà án Việt Nam chỉ xem xét việc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam khi có đơn yêu cầu không công nhận (khoản 6 Điều 343 Bộ Luật TTDS 2004). • 3.3.3 Điều kiện yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài (Khoản 1 Điều 344) • - Cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc; • - Cá nhân phải thi hành không có nơi cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành không có trụ sở chính tại Việt Nam nhưng có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam vào thời điểm gửi đơn yêu cầu. • 3.3.4 Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài • - Thẩm quyền của Tòa án theo vụ việc: khoản 5 Điều 26; khoản 6 Điều 28; khoản 2 Điều 30; khoản 1 Điều 32; khoản 3 Điều 30; khoản 2 Điều 32 Bộ Luật TTDS 2004; • Điều 26 Bộ Luật TTDS 2004 “Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án” quy định: “5. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam”. • Điều 28 Bộ Luật TTDS 2004 “Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án” quy định: “6. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam”. • Điều 30 Bộ Luật TTDS 2004 “Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án” quy định: “2. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam”. • Điều 32 Bộ Luật TTDS 2004 “Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án” quy định: “1. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam”. • Điều 30 Bộ Luật TTDS 2004 “Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án” quy định: “3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài”. • Điều 32 Bộ Luật TTDS 2004 “Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án” quy định: “2. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của Trọng tài nước ngoài”. • - Thẩm quyền của Tòa án theo cấp: Điều 34 của Bộ Luật TTDS 2004. • - Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ: Đối với yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài (điểm d khoản 2 Điều 35 Bộ Luật TTDS 2004). Đối với yêu cầu không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài (điểm đ khoản 2 Điều 35 Bộ Luật TTDS 2004). Đối với yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài (điểm e khoản 2 Điều 35 Bộ Luật TTDS 2004). • 3.3.5 Một số vấn đề về công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài • 3.3.5.1 Định nghĩa quyết định của Trọng tài nước ngoài • Khoản 2 Điều 342 Bộ Luật TTDS 2004 định nghĩa: “Quyết định của Trọng tài nước ngoài là quyết định được tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong lãnh thổ Việt Nam của Trọng tài nước ngoài do các bên thoả thuận lựa chọn để giải quyết tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật kinh doanh, thương mại, lao động”. • 3.3.5.2 Trình tự, thủ tục công nhận và cho thi hành • - Đơn yêu cầu. Điều 364 Bộ Luật TTDS 2004 • Cung cấp bản sao hợp pháp các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu. Khoản 1 Điều 365 Bộ Luật TTDS 2004 • - Chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền. Điều 366 Bộ Luật TTDS 2004 • - Thụ lý hồ sơ. Điều 367 Bộ Luật TTDS 2004 • - Chuẩn bị xét đơn yêu cầu. Điều 368 Bộ Luật TTDS 2004 • - Phiên họp xét đơn yêu cầu. Điều 369 Bộ Luật TTDS 2004 • - Trả lời yêu cầu. Điều 347 Bộ Luật TTDS. 3.3.5.3 Những trường hợp không công nhận và thi hành a- Lý do liên quan đến thỏa thuận trọng tài • Các bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên. Điểm a khoản 1 Điều 370 Bộ Luật TTDS 2004 • Các bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền. • Thỏa thuận không có giá trị pháp lý. Điểm b khoản 1 Điều 370 Bộ Luật TTDS 2004 b- Lý do liên quan đến tố tụng trọng tài • - Tranh chấp không được yêu cầu. Điểm d khoản 1 Điều 370 Bộ Luật TTDS 2004 • - Vượt quá yêu cầu của các bên. Điểm d khoản 1 Điều 370 Bộ Luật TTDS 2004 • - Vi phạm tố tụng. Điểm c khoản 1 Điều 370 Bộ Luật TTDS 2004. • c- Những lý do khác • - Trái nguyên tắc cơ bản của Việt Nam. Điểm b khoản 2 Điều 370 Bộ Luật TTDS 2004 • - Tranh chấp mà trọng tài không có thẩm quyền giải quyết. Điểm a khoản 2 Điều 370 Bộ Luật TTDS 2004 • - Trường hợp khác. Điểm e và g khoản 1 Điều 370 Bộ Luật TTDS 2004. • 3.3.6 Một số vấn đề về công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài • 3.3.6.1 Định nghĩa bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài • Khoản 1 Điều 342 Bộ Luật TTDS 2004 định nghĩa: “1. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài là bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài và bản án, quyết định khác của Toà án nước ngoài mà theo pháp luật của Việt Nam được coi là bản án, quyết định dân sự”. • 3.3.6.2 Trình tự, thủ tục • Theo pháp luật Việt Nam có hại loại bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài: bản án, quyết định dân sự có yêu cầu thi hành ở Việt Nam (phải làm thủ tục công nhận và cho thi hành) và bản án, quyết định dân sự không có yêu cầu thi hành ở Việt Nam (chỉ cần làm thủ tục không công nhận). • - Đối với bản án, quyết định có yêu cầu được thi hành tại Việt Nam • i. Gửi đơn. (Điều 350 Bộ Luật TTDS) • ii. Chuyển hồ sơ đến tòa án. (Điều 352 Bộ Luật TTDS). • iii. Phiên họp xét đơn yêu cầu. (Điều 355 Bộ Luật TTDS 2004). • iv. Ra quyết định. • v. Những trường hợp Tòa án Việt Nam không công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam (Điều 356 Bộ Luật TTDS 2004) • Lý do xuất phát từ bản án, quyết định nước ngoài: - Chưa có hiệu lực. - Hết hiệu lực. • Lý do xuất phát từ pháp luật Việt Nam: - Thẩm quyền chuyên biệt của Tòa án Việt Nam. - Hết thời hiệu. - Trái nguyên tắc cơ bản. • Những lý do khác: - Những người có liên quan không được triệu tập hợp lệ. - Vụ án đã được giải quyết, thụ lý. • - Đối với bản án, quyết định không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam • i. Gửi đơn. (Điều 360 Bộ Luật TTDS 2004). • ii. Chuyển hồ sơ. • iii. Xét đơn và ra quyết định.