Luật hành chính Việt Nam - Chương II: Khái niệm, cấu tạo và hiệu lực của đạo LHS Việt Nam

1. Khái niệm đạo luật hình sự (ĐLHS) ĐLHS giữ vị trí quan trọng trong đấu tranh phòng chống tội phạm vì chỉ có ĐLHS mới quy định hành vi phạm tội và hình phạt đối với tội đó ĐLHS là sự thể hiện ý chí của Nhà nước, của nhân dân về tội phạm Nhà nước luôn chú ý hoàn thiện và phát triển các ĐLHS ĐLHS của nước CH XHCN Việt Nam là văn bản pháp luật hình sự do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành quy định về tội phạm và hình phạt cũng như các chế định khác liên quan đến việc xác định tội phạm và hình phạt đồng thời quy định những nhiệm vụ và nguyên tắc của LHS Việt Nam

ppt16 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 605 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luật hành chính Việt Nam - Chương II: Khái niệm, cấu tạo và hiệu lực của đạo LHS Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG II: KHÁI NIỆM, CẤU TẠO VÀ HIỆU LỰC CỦA ĐẠO LHS VIỆT NAM1. Khái niệm đạo luật hình sự (ĐLHS)ĐLHS giữ vị trí quan trọng trong đấu tranh phòng chống tội phạm vì chỉ có ĐLHS mới quy định hành vi phạm tội và hình phạt đối với tội đóĐLHS là sự thể hiện ý chí của Nhà nước, của nhân dân về tội phạmNhà nước luôn chú ý hoàn thiện và phát triển các ĐLHSĐLHS của nước CH XHCN Việt Nam là văn bản pháp luật hình sự do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành quy định về tội phạm và hình phạt cũng như các chế định khác liên quan đến việc xác định tội phạm và hình phạt đồng thời quy định những nhiệm vụ và nguyên tắc của LHS Việt NamĐLHS có thể được hiểu là một BLHS hoàn chỉnh hoặc văn bản LHS đơn hànhTrong ĐLHS chứa đựng nhiều quy phạm pháp luật hình sự (QPPLHS) nhưng chỉ gồm có 2 loại:Loại QPPLHS quy định tội phạm cụ thể và hình phạt áp dụng đối với người PTLoại QPPLHS quy định những nguyên tắc chung trong việc xác định tội danh và hình phạtCác QPPLHS vừa có tính chất bắt buộc vừa có tính chất cấm chỉBằng việc quy định hành vi nguy hiểm nào đó là một tội phạm và hình phạt đối với tội ấy, quy phạm đã cấm người ta không được thực hiện hành vi phạm tội đóQPPLHS cũng buộc các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm phải điều tra, truy tố, xét xử một cách nghiêm minh và buộc người phạm tội phải chịu hình phạtHiện nay, nguồn duy nhất của LHS là BLHS, các VB của các cơ quan công an, toà án, kiểm sát chỉ là những VB hướng dẫn nghiệp vụ 2. CẤU TẠO CỦA ĐLHS2.1. Về cấu trúc của BLHSBLHSP. CHUNGP. CTPCHƯƠNGMỤCĐIỀUKHOẢNĐIỂMPhần chung: quy định nhiệm vụ của LHS; cơ sở của TNHS; các nguyên tắc chung của LHS; hiệu lực của LHS; về tội phạm, hình phạt và các chế định khác liên quan đến tội phạm và hình phạt ...Phần các tội phạm: quy định các tội phạm cụ thể và hình phạt có thể áp dụng đối với tội phạm ấy. Cả phần chung và phần các tội phạm đều là cơ sở pháp lý cho việc giải quyết vụ án hình sựMỗi chương phần chung BLHS quy định một loại vấn đề chung của LHSMỗi chương phần các tội phạm quy định một nhóm tội phạm cụ thểMỗi điều luật phần các tội phạm cụ thể quy định một hoặc một số tội danh. 2.2. Cấu tạo điều luật phần các tội phạmMỗi điều luật phần các tội phạm có 2 phần, đó là quy định và chế tàiPhần quy định có thể là:Quy định giản đơn: là loại quy định trong đó chỉ nêu tên tội phạm mà không nêu các dấu hiệu của tội phạmQuy định mô tả: là loại quy định trong đó nêu lên các dấu hiệu đặc trưng của tội phạm cụ thểQuy định viện dẫn: là loại quy định trong đó chỉ nêu tên tội phạm, nhưng muốn biết các dấu hiệu của nó phải căn cứ vào điều luật khác Phần chế tài là phần quy định HP đối với tội phạm đã nêu ở phần quy định. Phần chế tài có thể là:Chế tài tương đối dứt khoát là chế tài trong đó quy định mức hình phạt tối đa và tối thiểu hoặc chỉ quy định mức tối đaChế tài lựa chọn là loại chế tài trong đó nhiều loại hình phạt khác nhau được quy định để toà án có thể lựa chọn hình phạt này hay hình phạt kia.3. HIỆU LỰC CỦA ĐẠO LUẬT HÌNH SỰVấn đề hiệu lực của ĐLHS được xem xét dưới 2 góc độ:Hiệu lực của ĐLHS theo không gian: Đạo luật có hiệu lực trong một phạm vi không gian nhất định và đối với con người nhất địnhHiệu lực của ĐLHS theo thời gian: ĐLHS có hiệu lực bắt đầu từ thời gian nào đó3.1. Hiệu lực theo không gianXuất phát từ nguyên tắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia BLHS Việt Nam có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, mọi tội phạm xảy ra trên lãnh thổ Việt nam đều bị xử theo PLHS của Việt nam. (Khoản 1 Điều 5 BLHS)Lãnh thổ Việt Nam bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời của nước CH XHCN Việt nam. Lãnh thổ VN còn bao gồm “lãnh thổ bay” và “lãnh thổ bơi”Tội phạm bị coi là thực hiện trên lãnh thổ VN nếu có một trong những giai đoạn thực hiện tội phạm xảy ra trên lãnh thổ VNCông dân VN, người nước ngoài, người không có quốc tịch nếu thực hiện tội phạm trên lãnh thổ VN sẽ phải chịu TNHS theo quy định của LHS VN. Những người nước ngoài được hưởng quyền đặc miễn tư pháp theo quy luật QT, nếu phạm tội trên lãnh thổ VN thì TNHS của họ được giải quyêt bằng con đường ngoại giao với chính phủ nước họ. (Khoản 2 Điều 5 BLHS)Những người nước ngoài được hưởng quyền đặc miễn tư pháp là những người đứng đầu Nhà nước, các thành viên của chính phủ, người đứng đầu các cơ quan ngoại giao, các thành viên của đoàn ngoại giao: đại sứ, tham tán, bí thư, tuỳ viên... Theo tập quán QT thì vợ, con CTN của những người đó cũng được hưởng quyền này. §èi víi nh÷ng ng­êi cã hµnh vi ph¹m téi ngoµi l·nh thæ VN, th× xö lý nh­ sau: (§iÒu 6 BLHS) C«ng d©n VN ph¹m téi ngoµi l·nh thæ VN cã thÓ bÞ truy cøu TNHS t¹i VN theo LHS VN, nÕu téi mµ hä ®· ph¹m ë n­íc ngoµi, BLHS còng quy ®Þnh lµ mét téi ph¹m Ng­êi kh«ng cã quèc tÞch th­êng tró ë VN, ph¹m téi ngoµi l·nh thæ VN vÉn bÞ xö lý theo LHS VN Ng­êi n­íc ngoµi ph¹m téi ngoµi l·nh thæ VN mµ téi ®ã ®· ®­îc quy ®Þnh trong hiÖp ®Þnh quèc tÕ mµ VN ký kÕt hay c«ng nhËn, cã thÓ bÞ truy cøu TNHS theo LHS VN. §ã lµ c¸c téi: Téi ph¸ ho¹i HB, g©y chiÕn tranh x©m l­îc (§iÒu 341 BLHS)Téi chèng loµi ng­êi (§iÒu 342 BLHS)Téi ph¹m chiÕn tranh (®iÒu 343 BLHS)Téi tuyÓn mé lÝnh ®¸nh thuª, téi lµm lÝnh ®¸nh thuª (§iÒu 344 BLHS) 3.2. Hiệu lực theo thời gianĐạo luật hình sự VN có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch nước ký lệnh công bố, trừ khi có quyết định khác của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhấtĐạo luật hình sự VN mất hiệu lực khi bị tuyên bố bãi bỏ hoặc có đạo luật khác thay thế hoặc hết thời gian có hiệu lựcNhững hành vi phạm tội xảy ra trong thời gian đạo luật hình sự đang có hiệu lực thi hành thì về nguyên tắc đạo luật đó sẽ được áp dụng để xử lý đối với người phạm tội.3.3. Vấn đề hiệu lực hồi tố trong LHSHiệu lực hồi tố của Đạo luật hình sự là hiệu lực của Đạo luật đó đối với những hành vi phạm tội xảy ra trước khi Đạo luật đó có hiệu lực thi hành Đạo luật hình sự VN, nhìn chung không có hiệu lực hồi tố. Điều này xuất phát từ nguyên tắc “tội phạm phải được quy định trong LHS”Điều luật quy định một tội phạm mới; một hình phạt nặng hơn; một TTTN mới; hạn chế: phạm vi áp dụng án treo, miễn HP, giảm HP, xoá án tích và các quy định khác bất lợi cho người PT thi không áp dụng đối với HVPT đã thực hiện trước khi điều luật có HL thi hànhĐiều luật xoá bỏ một tội phạm; một hình phạt; một TTTN; quy định một HP nhẹ hơn; một TTGN; mở rộng: phạm vi áp dụng án treo, miễn HP, giảm HP, miễn TNHS, xoá án tích và các quy định khác có lợi cho người PT thì được áp dụng đối với HVPT đã thực hiện trước khi điều luật có HL thi hành Tóm lại: LHS VN không có HL hồi tố đối với trường hợp nếu áp dụng điều luật sẽ không có lợi cho người PT. Ngược lại, nếu việc áp dụng mà có lợi cho người PT thì LHS VN có HL hồi tố. .Ngày 29 tháng 6 năm 2000, Nguyễn Văn A ném lựu đạn tự tạo vào nhà B. B chết tại chỗNgày 30 tháng 6 năm 2000 Nguyễn Văn A bị bắt và bị khởi tố về tội giết ngườiBộ luật hình sự có hiệu lực thi hành từ 0h00 ngày 01 tháng 07 năm 2000. Giả sử ĐLHS này có hiệu lực đối với mọi hành vi phạm tội xảy ra trước 0h00 ngày 01/07/2000KẾT LUẬNĐLHS đó có hiệu lực hồi tố4. GIẢI THÍCH ĐẠO LUẬT HÌNH SỰGiải thích luật là làm cho sáng tỏ một cách chính xác nội dung và ý nghĩa của các điều luậtVì sao phải giải thích luật ?Giải thích luật là một khâu quan trọng trong việc áp dụng pháp luật hình sựGiải thích luật HS để áp dụng PLHS một cách đúng đắnĐiều luật được viết một cách cô đọng, chỉ nêu những điểm chung nhất4.1. Căn cứ vào nguồn gốc và giá trị của sự giải thích, có thể phân biệt 4.1.1. Giải thích chính thứcGiải thích chính thức là giải thích của các cơ quan Nhà nước được luật pháp quy địnhTheo quy định của Hiến pháp năm 1992 thì UBTVQH có quyền giải thích luật và giải thích đó có tính chất bắt buộc đối với mọi cơ quan Nhà nước và mọi công dân.4.1.2. Giải thích của cơ quan xét xửGiải thích của cơ quan xét xử là sự giải thích của TAND các cấp khi xét xử các vụ án cụ thể. Sự giải thích này chỉ có ý nghĩa bắt buộc trong phạm vi hiệu lực của bản ánLHS VN không thừa nhận vai trò của án lệ4.1.3. Giải thích có tính chất khoa họcLà sự giải thích của các luật gia, CB nghiên cứu, CB giảng dạy, CB làm công tác thực tiễn ... Trong các bài báo, các tác phẩm khoa học, sách giáo khoa.Sự giải thích có tính chất khoa học không có ý nghĩa bắt buộc nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, bồi dưỡng kiến thức pháp lý, phát triển khoa học LHS, dự thảo luật4.2. Dựa vào các căn cứ ngôn ngữ và lịch sử 4.2.1. Giải thích theo văn phạmDựa vào quy tắc văn phạm để tìm hiểu nội dung điều luật4.2.2. Giải thích theo lịch sửLà nghiên cứu các điều kiện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội ... Khi đạo luật được ban hành để hiểu rõ ý nghĩa của nó.4.2.3. Giải thích theo hệ thốngLà việc đặt điều luật cần tìm hiểu nội dung trong toàn bộ hệ thống pháp luật, đối chiếu nó với các quy phạm luật có liên quan để chỉ rõ nội dung của điều luật ấy5. Nguyên tắc tương tự về luật áp dụng nguyên tắc tương tự là việc áp dụng một diều luật nào đó để xét xử người có hành vi phạm tội, mà tội đó chưa được quy định trong LHS. Thực chất điều luật được áp dụng để xét xử tội phạm xảy ra chỉ là điều luật có nội dung tương tự chứ không hoàn toàn đúng. Hiện nay LHS VN không cho phép áp dụng nguyên tắc tương tự về luật.Trước đây (trước 1985) do điều kiện các quy định của LHS còn thiếu nên cho phép áp dụng nguyên tắc tương tự về luật để xét xử. Trong thực tiễn xét xử, nguyên tắc tương tự về luật được áp dụng với những điều kiện sau:Hành vi đó chưa được LHS quy định là một tội phạm nhưng có tính chất nguy hiểm cho XHHành vi đó tương tự như một tội phạm cụ thể đã được quy định trong LHS, nghĩa là:Về nội dung, phải cùng tính chất và mức độ nguy hiểm cho XHVề hình thức, phải giống với tội phạm ấy về khách thể, chủ thể, mặt chủ quan và chỉ tương tự về mặt khách quan. Cá biệt, có thể tương tự về khách thể, chủ thể, nhưng mặt chủ quan thì không thể tương tự
Tài liệu liên quan