I. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
1. Khái niệm:
Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm
pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với
nhau, được phân định thành các chế định pháp
luật, các ngành luật và được thể hiện trong các
văn bản do nhà nước ban hành theo những trình
tự, thủ tục và hình thức nhất định.
=> Hệ thống pháp luật = hệ thống cấu trúc bên
trong và hình thức thể hiện bên ngoài của pháp
luật
19 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 681 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luật hành chính Việt Nam - Chương III: Hệ thống pháp luật – Quy phạm pháp luật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG III
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT –
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
I. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
1. Khái niệm:
Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm
pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với
nhau, được phân định thành các chế định pháp
luật, các ngành luật và được thể hiện trong các
văn bản do nhà nước ban hành theo những trình
tự, thủ tục và hình thức nhất định.
=> Hệ thống pháp luật = hệ thống cấu trúc bên
trong và hình thức thể hiện bên ngoài của pháp
luật.
2. Hệ thống cấu trúc của pháp luật
(Cấu trúc bên trong của pháp luật)
2.1 Khái niệm
Hệ thống cấu trúc của pháp luật gồm tổng thể
các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại
thống nhất và phối hợp với nhau, được phân chia
thành các chế định pháp luật và các ngành luật.
• Hệ thống cấu trúc của pháp luật bao gồm 3
thành tố ở 03 cấp độ khác nhau:
+ Quy phạm pháp luật (tính chất tế bào);
+ Chế định luật (tính chất nhóm);
+ Ngành luật (tính chất lĩnh vực).
2.2 Các yếu tố cấu thành nên hệ thống cấu trúc pháp
luật
a) Quy phạm pháp luật: Là quy tắc xử sự trong các trường
hợp cụ thể do Nhà nước quy định, có tính chất bắt buộc
chung và được nhà nước bảo đảm thực hiện.
b) Chế định pháp luật: Bao gồm một số quy phạm có đặc
điểm chung giống nhau nhằm điều chỉnh một nhóm quan hệ
xã hội tương ứng.
Chế định pháp luật mang tính chất nhóm, mỗi chế định có đặc
điểm riêng nhưng chúng đều có mối liên hệ nội tại thống nhất
với nhau, chúng không tồn tại biệt lập.
c) Ngành luật:
Ngành luật bao gồm hệ thống quy phạm pháp luật có đặc
tính chung để điều chỉnh các quan hệ cùng loại trong một lĩnh
vực nhất định của đời sống xã hội.
Để xác định tính chất, nội dung và phạm vi của mỗi ngành
luật, người ta dựa vào hai tiêu chí:
+ Đối tượng điều chỉnh
+ Phương pháp điều chỉnh
Việc phân định ranh giới giữa các ngành luật là vấn đề rất
khó và chỉ mang tính tương đối.
2.3 Các ngành luật trong hệ thống pháp luật VN
- Luật hiến pháp
- Luật hành chính
- Luật tài chính
- Luật ngân hàng
- Luật đất đai
- Luật lao động
- Luật hôn nhân va gia đình
- Luật dân sự
- Luật tố tụng dân sự
- Luật hình sự
- Luật tố tụng hình sự
- Luật kinh tế
- Luật pháp quốc tế gồm công pháp và tư pháp
3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
(Hình thức thể hiện bên ngoài của pháp luật)
3.1 Khái niệm:
Là tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật có mối liên hệ
chặt chẽ về nội dung và hiệu lực pháp lý.
3.2 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
3.2.1 Văn bản luật
Là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, cơ quan cao
nhất của quyền lực nhà nước ban hành.
Bao gồm:
• Hiến pháp: quy định những v/đ cơ bản nhất của nhà nước:
như chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân, hệ thống tổ chức, nguyên tắc hoạt
động và thẩm quyền của các cơ quan nhà nước.
• Luật: cụ thể hóa hiến pháp quy định các vấn đề quan
trọng, cơ bản trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Nghị quyết của quốc hội: ban hành để quyết định các kế
hoạch phát triển đất nước trong các lĩnh vực; để phê chuẩn
điều ước quốc tế, quyết định chế độ làm việc của các bộ phận
thuộc Quốc hội.
Nghị quyết của quốc hội có giá trị tương đương luật.
3.2.2 Văn bản dưới luật
Là văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban
hành theo trình tự, thủ tục hình thức do pháp luật quy định.
Bao gồm:
• Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
• Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
• Nghị định của Chính phủ
• Quyết định của thủ tướng chính phủ
• Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ
• Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối
cao.
• Thông tư của Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC
• Quyết định của tổng kiểm toán nhà nước
•Văn bản liên tịch gồm: nghị quyết liên tịch giữa Chính
phủ/UBTV Quốc hội với cơ quan trung ương của các tổ chức
chính trị - xã hội; Thông tư liên tịch giữa Chánh án
TANDTC/Viện trưởng VKSNDTC/Bộ trưởng/thủ trưởng cơ
quan ngang bộ.
• Văn bản của HĐND địa phương (nghị quyết) và UBND địa
phương (quyết định, chỉ thị).
• Nghị định của Chính phủ;
• Quyết định của Thủ tướng chính phủ;
• Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ
• Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối
cao; Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
• Thông tư của Viện trưởng VKSNDTC;
• Quyết định của tổng kiểm toán nhà nước
• Văn bản liên tịch gồm: nghị quyết liên tịch giữa Chính
phủ/UBTV Quốc hội với cơ quan trung ương của các tổ chức
chính trị - xã hội; Thông tư liên tịch giữa Chánh án
TANDTC/Viện trưởng VKSNDTC/Bộ trưởng/thủ trưởng cơ
quan ngang bộ.
• Văn bản của HĐND địa phương (nghị quyết) và UBND địa
phương (quyết định, chỉ thị).
3.3 Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
3.3.1 Hiệu lực theo thời gian: được xác định từ thời điểm
phát sinh đến thời điểm chấm dứt hiệu lực văn bản.
- Thời điểm phát sinh hiệu lực: được thể hiện trong chính
văn bản nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày công
bố hoặc ký ban hành (trừ trường hợp khẩn cấp).
Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng công báo
thì mới có hiệu lực thi hành.
- Thời điểm chấm dứt: văn bản chấm dứt hiệu lực khi
+ Hết thời hạn hiệu lực ghi trong văn bản đó; ‘
+ Được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng VB của chính cơ
quan đã ban hành;
+ Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ
3.3.1 Hiệu lực theo không gian và đối tượng áp dụng
Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà
nước trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước và
được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân,
trừ trường hợp văn bản có quy định khác hoặc điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
Văn bản pháp luật do địa phương ban hành có
hiệu lực trong phạm vi địa hạt hành chính của địa
phương và áp dụng đến các cơ quan, tổ chức cá nhân
trong phạm vi địa phương.
3. 4 Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
• Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời
điểm bắt đầu có hiệu lực.
• Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với
hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có
hiệu lực. Trong trường hợp văn bản có quy định hiệu
lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó (hiệu lực
hồi tố).
Tuyệt đối không áp dụng hiệu lực hồi tố khi:
- Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà
vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy
định trách nhiệm pháp lý;
- Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
• Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy
định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn
bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
• Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng
một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về
cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản
được ban hành sau.
• Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới
không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định
trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra
trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản
mới.
II. QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Khái niệm, đặc điểm
1.1 Khái niệm: Quy phạm pháp luật là quy tắc xử xự
chung do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện để
điều chỉnh các quan hệ xã hội theo những định hướng
và nhằm đạt được những mục đích nhất định.
1.2 Đặc điểm:
Quy phạm pháp luật có các đặc điểm của một loại
quy phạm xã hội nói chung như: là khuôn mẫu để định
hướng hành vi của con người; là tiêu chuẩn để xác định
giới hạn và đánh giá hành vi của con người.
Đặc điểm riêng: quy phạm pháp luật khác với các
quy phạm xã hội khác ở những điểm sau:
Quy phạm pháp luật Quy phạm xã hội khác
- Quy tắc xử xự mang tính - Cũng là quy tắc xử chung
bắt buộc chung nhưng không bắt buộc chung
- Do nhà nước ban hành - Không các định được chủ
thể ban hành.
- Xác định được thời điểm bắt - Không xác định được chính
đầu và chấm dứt hiệu lực xác điểm bắt đầu và chấm dứt
- Được nhà nước đảm bảo thực - Thực hiện bằng dư luận xã
hiện; hội
- Khi vi phạm bị nhà nước - Không bị cưỡng chế mà do
xử lý, kết án và cưỡng chế dư luận lên án.
- Có hình thức, nội dung chặt - Nội dung không thống nhất
tồn tại có tính hệ thống. không có tính hệ thống
2. Cấu thành của quy phạm pháp luật
Một quy phạm pháp luật thường có ba bộ phận
cấu thành là: giả định, quy định, chế tài.
2.1 Giả định: là một phần của quy phạm pháp luật, trong
đó nêu lên tình huống (hoàn cảnh, điều kiên) có thể xảy
ra trong đời sống xã hội mà quy phạm sẽ tác động đến
những chủ thể nhất định.
Phần giả định trả lời cho câu hỏi: ai (tổ chức, cá
nhân) nào, trong tình huống (điều kiện, hoàn cảnh) nào?
Ví dụ: Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe
dọa thì người phát hiện có trách nhiệm đưa đến cơ sở y tế; cơ sở y tế
không được từ chối việc cứu chữa mà phải tận dụng mọi phương tiện,
khả năng hiện có để cứu chữa (khoản 2, điều 32 Bộ luật dân sự).
Giả định được chia thành 02 loại: giả định giản đơn và
giả định phức tạp.
2.2 Quy định: Cách xử xự mà các chủ thể có thể hoặc buộc
phải thực hiện khi rơi vào tình huống ở phần giả định.
Phần quy định trả lời cho câu hỏi: phải làm gì? được
làm gì? không được làm gì? làm như thế nào?
Ví dụ: Công dân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật (điều 80,
hiếp pháp 1992)
Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định pháp luật (điều 57, Hiếp
pháp )
Tùy vào tiêu chí phân loại mà quy định có thể được chia
thành nhiều loại.
- Dựa vào phương pháp tác động mà chia thành: quy định
cấm đoán, bắt buộc hay trao quyền;
- Dựa vào số lượng quy tắc xử sự chia thành:quy định giản
đơn – phức tạp;
- Dựa vào tính mệnh lệnh chia thành: quy định dứt khoát –
không dứt khoát
2.3 Chế tài: là một phần của quy phạm pháp luật chỉ ra những
biện pháp mang tính chất trừng phạt mà các chủ thể có thẩm
quyền quyết định đối với người vi phạm pháp luật.
Phần chế tài trả lời cho câu hỏi: phải chịu hậu quả gì nếu vi
phạm pháp luật.
VD: Điều 102, BLHS “Người nào thấy người khác đang ở trong tình
trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến
hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm
hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.”
Dựa vào khả năng lựa chọn biện pháp áp dụng, mức áp
dụng, người ta chia chế tài làm 2 loại:
+ Chế tài cố định: chỉ nêu một biện pháp chế tài và một
mức áp dụng.
+ Chế tài không cố định: nêu lên nhiều biện pháp chế
tài, hoặc một biện pháp nhưng nhiều mức để chủ thể có thể lựa
chọn.
2.4 Cách thể hiện các bộ phận của quy phạm pháp luật
trong văn bản
Điều luật là hình thức thể hiện thể hiện bên ngoài của
quy phạm pháp luật. Về nguyên tắc, để đảm bảo sự chặt chẽ
thì một quy phạm pháp luật phải được trình bày theo một kết
cấu là: giả định – quy định – chế tài. Nhưng trên thực tế, các
quy phạm pháp luật thể hiện rất đa dạng như sau:
- Một điều luật có thể chứa đựng một hoặc nhiều QPPL
- QPPL không phải lúc nào cũng trình bày theo cấu trúc: giả
định – quy định – chế tài, mà trật tự của các bộ phận này có
thể thay đổi;
- Một điều luật thường chỉ có hai bộ phận là giả định – quy
định hoặc giả định – chế tài.
- Điều luật có thể trình bày trực tiếp các bộ phận của QPPL
hoặc viện dẫn từ điều luật khác.