Luật hành chính Việt Nam - Chương V: Xét xử hành chính ở Việt Nam

I. Khái quát về tài phán hành chính  II. Đối tượng xét xử hành chính của Tòa án  III. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án  IV. Chủ thể tham gia tố tụng hành chính  V. Các giai đoạn tố tụng hành chính

pdf45 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 594 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật hành chính Việt Nam - Chương V: Xét xử hành chính ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM Chương trình cử nhân hành chính (60 tiết) GV Nguyễn Minh Tuấn Chương V: Xét xử hành chính ở Việt Nam  I. Khái quát về tài phán hành chính  II. Đối tượng xét xử hành chính của Tòa án  III. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án  IV. Chủ thể tham gia tố tụng hành chính  V. Các giai đoạn tố tụng hành chính I. Khái quát về tài phán hành chính  1. Quan niệm về tài phán hành chính  2. Phân biệt tài phán hành chính với tài phán tư pháp 1. Quan niệm về tài phán hành chính  Khái niệm  Đặc điểm Khái niệm  Là phương thức giải quyết tranh chấp giữa cơ quan hành chính với người dân thông qua cơ quan tư pháp;  thực chất của tài phán hành chính là xét xử các khiếu kiện của dân đối với cơ quan hành chính Đặc điểm  Được thực hiện bởi các tòa hành chính, có tính độc lập và là một bộ phận của tòa án  Xét xử tranh chấp trong hoạt động quản lý nhà nước  Tố tụng hành chính là tố tụng viết  Tòa hành chính phán quyết về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định hành chính 2. Phân biệt tài phán hành chính với tài phán tư pháp  Khác nhau về đối tượng xét xử  Khác nhau về chủ thể chịu trách nhiệm trước tòa án II. Đối tượng xét xử hành chính của Tòa án  1. Quyết định hành chính  2. Hành vi hành chính  3. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc  4. Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức 1. Quyết định hành chính  Khái niệm  Đặc điểm Khái niệm  Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban hành, quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Đặc điểm  Một quyết định hành chính thuộc đối tượng xét xử của Tòa án phải được thể hiện dưới hình thức văn bản.  là quyết định hành chính cá biệt  là quyết định trái pháp luật  Chủ thể ban hành quyết định là cơ quan từ cấp Bộ trở xuống 2. Hành vi hành chính  Khái niệm  Đặc điểm Khái niệm  Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Đặc điểm  Chủ thể của hành vi là cơ quan từ cấp Bộ trở xuống;  là hành vi thực hiện hay không thực hiện công vụ trái pháp luật. 3. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc  là văn bản thể hiện dưới hình thức quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với công chức thuộc quyền quản lý của mình. 4. Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức  là những quyết định, hành vi quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi cơ quan, tổ chức đó. III. Thẩm quyền xét xử hành chính của Toà án  1. Những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án  2. Thẩm quyền xét xử của Toà án các cấp  3. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện 1. Những khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án (Điều 28 Luật TTHC 2010)  Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ quy định và các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.  Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.  Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.  Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. 2. Thẩm quyền xét xử của Toà án các cấp  Thẩm quyền của tòa cấp huyện  Thẩm quyền của tòa cấp tỉnh Tòa cấp huyện giải quyết  Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của CQNN từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án hoặc của người có thẩm quyền trong CQNN đó;  Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án đối với công chức thuộc quyền quản lý của CQ, tổ chức đó;  Khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án. Tòa án cấp tỉnh giải quyết  Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP, Văn phòng CTN, Văn phòng QH, Kiểm toán nhà nước, TANDTC, VKSNDTC và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án;  trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;  Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định trên và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong các cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án;  trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Toà án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính;  Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó;  Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án. Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam, thì Toà án có thẩm quyền là Toà án Hà Nội hoặc Toà án thành phố Hồ Chí Minh;  Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án;  Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Toà án;  Trong trường hợp cần thiết, Toà án cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết khiếu kiện thuộc thẩm quyền của Toà án cấp huyện. 3. Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện  Trường hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền, đồng thời có đơn khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thẩm quyền giải quyết theo sự lựa chọn của người khởi kiện. IV. Chủ thể tham gia tố tụng hành chính  1. Cơ quan, người tiến hành tố tụng  2. Người tham gia tố tụng 1. Cơ quan, người tiến hành tố tụng  Các cơ quan tiến hành tố tụng hành chính gồm có: Toà án, Viện kiểm sát.  Những người tiến hành tố tụng hành chính gồm có: Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án; Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên. 2. Người tham gia tố tụng  Những người tham gia tố tụng hành chính gồm đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch. V. Các giai đoạn tố tụng hành chính  1. Khởi kiện, thụ lý vụ án, chuẩn bị xét xử  2. Xét xử sơ thẩm  3. Xét xử phúc thẩm  4. Thi hành án  5. Xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (giám đốc thẩm và tái thẩm). 1. Khởi kiện, thụ lý vụ án, chuẩn bị xét xử  Quyền khởi kiện vụ án hành chính  Thời hiệu khởi kiện  Trường hợp trả lại đơn khởi kiện Quyền khởi kiện vụ án hành chính  Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với QĐHC, HVHC, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.  Cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.  Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với cách giải quyết khiếu nại. Thời hiệu khởi kiện  Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện  01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;  30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;  thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.  Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày. Trả lại đơn khởi kiện  Người khởi kiện không có quyền khởi kiện;  Người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính;  Thời hiệu khởi kiện đã hết mà không có lý do chính đáng;  Chưa có đủ điều kiện khởi kiện vụ án hành chính;  Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;  Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án;  Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại;  Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định  Hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí, mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Toà án, trừ trường hợp có lý do chính đáng;
Tài liệu liên quan