Luật hành chính Việt Nam - Khái niệm chung về luật hành chính

 Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật hành chính  Hệ thống luật hành chính  Quan hệ pháp luật hành chính.

pdf58 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 613 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật hành chính Việt Nam - Khái niệm chung về luật hành chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Please purchase a personal license. LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM ThS. Nguyễn Thu Ba Khoa Luật Đại học KTQD email: bgtb@hn.vnn.vn 2Nội dung chương 5 I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH II. CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC III. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC IV. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÁN BỘ CÔNG CHỨC V. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI, CÔNG DÂN, NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI KHÔNG QUỐC TỊCH VI. TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH VII. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI TỐ CÁO VIII. CHẾ ĐỘ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH. 3I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH  Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật hành chính  Hệ thống luật hành chính  Quan hệ pháp luật hành chính. 4Đối tượng điều chỉnh  Là các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. 5Các nhóm quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật hành chính Các quan hệ xã hội mà luật hành chính điều chỉnh có thể chia thành bốn nhóm sau đây:  Thứ nhất, các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước.  Thứ hai, các quan hệ hình thành trong hoạt động tổ chức và công tác nội bộ của các cơ quan quản lý nhà nước.  Thứ ba, những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động tổ chức và công tác nội bộ của các cơ quan kiểm sát, cơ quan xét xử, cơ quan quyền lực nhà nước.  Thứ tư, những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước không thuộc hệ thống cơ quan quản lý và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội khi các chủ thể này được trao quyền thực hiện một số chức năng quản lý nhà nước cụ thể. 6Phương pháp điều chỉnh  Phương pháp mệnh lệnh là phương pháp điều chỉnh chủ yếu của luật hành chính Còn được gọi là phương pháp hành chính. 7Hệ thống luật hành chính  Phần chung  Phần riêng 8Phần chung Phần chung bao gồm các quy định liên quan đến tất cả các ngành, các lĩnh vực của quản lý Nhà nước. Những chế định chủ yếu thuộc phần này bao gồm:  Các nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước;  Vị trí, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị trong bộ máy hành chính nhà nước;  Thủ tục hành chính và văn bản hành chính nhà nước;  Quy chế pháp lý hành chính đối với cán bộ, công chức;  Quy chế pháp lý hành chính đối với công dân, tổ chức xã hội, người nước ngoài, người không quốc tịch;  Trách nhiệm hành chính;  Chế độ pháp lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo;  Chế độ pháp lý về giải quyết các vụ án hành chính. 9Phần riêng Phần riêng của luật hành chính bao gồm các chế định điều chỉnh các quan hệ trong quản lý, điều hành các lĩnh vực, các mặt hoạt động cụ thể của đời sống xã hội: Kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, y tế, giáo dục, tôn giáo, đối ngoại 10 Quan hệ pháp luật hành chính Các quan hệ xã hội trong lĩnh vực quản lý, chỉ huy, điều hành các mặt hoạt động của đời sống xã hội khi được các quy phạm của luật hành chính điều chỉnh trở thành các quan hệ pháp luật hành chính. 11 Đặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính  Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính luôn gắn liền với hoạt động chấp hành, điều hành của quản lý Nhà nước.  Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của bất kỳ bên chủ thể nào, sự thỏa thuận của bên kia không phải là điều kiện bắt buộc phải có  Bao giờ cũng có ít nhất một chủ thể mang quyền lực của Nhà nước, nhân danh Nhà nước và để thực hiện quyền lực Nhà nước.  Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong quan hệ, pháp luật hành chính được giải quyết theo thủ tục hành chính.  Bên vi phạm trong quan hệ pháp luật hành chính phải chịu trách nhiệm pháp lý trước Nhà nước chứ không phải trước bên kia. 12 II. CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC  Khái niệm  Đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước  Các loại cơ quan hành chính nhà nước. 13 Khái niệm cơ quan hành chính NN  Là các chủ thể chủ yếu của quan hệ pháp luật hành chính.  Là một bộ phận của bộ máy nhà nước, do nhà nước thành lập để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.  Là những cơ quan thực hiện các hoạt động chấp hành, điều hành các mặt hoạt động của đời sống xã hội. 14 Đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước  Hệ thống tổ chức các cơ quan hành chính nhà nước hình thành từ những mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa các cơ quan, các bộ phận tạo thành với nhau, có quan hệ trực thuộc với nhau  Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước luôn luôn là hoạt động chấp hành đối với cơ quan quyền lực  Tính quyền lực nhà nước  Chỉ có cơ quan hành chính nhà nước mới có hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc (các trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu 15 Các loại cơ quan hành chính nhà nước  Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập  Căn cứ vào địa giới hoạt động  Căn cứ theo phạm vi thẩm quyền  Căn cứ theo chế độ lãnh đạo. 16 Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập  Cơ quan Hiến định:  Chính phủ với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.  Các Bộ, cơ quan ngang Bộ  Uỷ ban Nhân dân các địa phương là các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.  Những cơ quan hành chính nhà nước được thành lập trên cơ sở các đạo luật, các văn bản dưới luật. Đó là các tổng cục, cục, vụ, viện, các sở, phòng, ban trực thuộc các cơ quan Hiến định nói trên. 17 Căn cứ vào địa giới hoạt động  Các cơ quan hành chính nhà nước trung ương gồm Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành hay lĩnh vực công tác. Hoạt động quản lý của các cơ quan này bao trùm trong phạm vi toàn quốc.  Các cơ quan hành chính nhà nước địa phương gồm Uỷ ban nhân dân các cấp và các sở, phòng, ban thuộc Uỷ ban nhân dân, hoạt động quản lý trong phạm vi lãnh thổ địa phương. 18 Căn cứ theo phạm vi thẩm quyền  Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung gồm Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp  Cơ quan hành chính có thẩm quyền riêng, còn gọi là thẩm quyền chuyên môn gồm các Bộ, cơ quan ngang bộ, các sở, phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân. 19 Căn cứ theo chế độ lãnh đạo  Chế độ lãnh đạo tập thể gồm Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp  Chế độ lãnh đạo cá nhân gồm các Bộ, cơ quan ngang bộ, các sở, phòng, ban trực thuộc Ủy ban nhân dân. 20 III. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC  Thủ tục hành chính  Văn bản hành chính. 21 IV. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC  Khái niệm cán bộ, công chức  Công vụ và những nguyên tắc công vụ. 22 Khái niệm cán bộ, công chức (1) Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998, sửa đổi bổ sung năm 2000 và 2003 quy định: “ Cán bộ, công chức quy định tai Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế, bao gồm: (8 nhóm) a) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); b) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; 23 Khái niệm cán bộ, công chức (2) c) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong các cơ quan nhà nước ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; d) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; đ) Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân; 24 Khái niệm cán bộ, công chức (3) e) Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp; g) Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ; người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); h) Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã”. (Khái niệm cán bộ, công chức, cán bộ xã, phường, thị trấn theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, có hiệu lực 1-1-2010) 25 Nội dung chủ yếu của Quy chế pháp lý cán bộ, công chức  Công vụ và những nguyên tắc công vụ  Bầu cử, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức  Quản lý cán bộ, công chức  Nghĩa vụ, quyền lợi, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức  Khen thưởng và trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức. 26 V. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI, CÔNG DÂN, NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI KHÔNG QUỐC TỊCH  Các tổ chức xã hội  Công dân  Người nước ngoài và người không quốc tịch. 27 VI. TRÁCH NHIỆM HÀNH CHÍNH  Vi phạm hành chính  Trách nhiệm hành chính. 28 Khái niệm vi phạm hành chính Vi phạm hành chính là hành vi cố ý hoặc vô ý của cá nhân, cơ quan, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà chưa đến mức là tội phạm. 29 Đặc điểm vi phạm hành chính  Vi phạm hành chính là loại vi phạm pháp luật thường xảy ra trong các lĩnh vực của quản lý nhà nước, nhưng mức độ nguy hiểm xã hội thấp hơn tội phạm hình sự.  Chủ thể vi phạm hành chính rất đa dạng, có thể là các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân (công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch).  Vi phạm hành chính thường xâm hại các quy tắc quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. 30 Trách nhiệm hành chính  Khái niệm, đặc điểm  Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính  Các hình thức xử lý vi phạm hành chính  Đối tượng áp dụng xử lý vi phạm hành chính  Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. 31 Khái niệm  Trách nhiệm hành chính là những hậu quả bất lợi mà Nhà nước áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.  Trách nhiệm hành chính bao gồm:  Xử lý vi phạm hành chính;  Trách nhiệm kỷ luật cán bộ, công chức. 32 Đặc điểm  Trách nhiệm hành chính là hình thức trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính.  Chủ thể có thẩm quyền áp dụng chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức của các cơ quan đó.  Đối tượng bị áp dụng trách nhiệm hành chính là các tổ chức, cá nhân (Việt Nam và nước ngoài).  Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý mà tổ chức, cá nhân phải gánh chịu trước Nhà nước.  Việc truy cứu trách nhiệm hành chính được tiến hành trên cơ sở các quy định của pháp luật hành chính và theo thủ tục hành chính. 33 Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính 1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; 2) Công an nhân dân; 3) Bộ đội biên phòng; 4) Cảnh sát biển; 5) Hải quan ; 6) Kiểm lâm; 7) Cơ quan thuế; 8) Quản lý thị trường; 9) Thanh tra chuyên ngành; 10) Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa, Giám đốc Cảng vụ hàng không; 11) Tòa án nhân dân; 12) Cơ quan thi hành án dân sự; 13) Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được uỷ quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, Cục trưởng Cục quản lý lao động ngoài nước; 14) Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh và Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh; 15) Uỷ ban chứng khoán. Ngoài ra, Thủ trưởng và các cán bộ, công chức của những cơ quan, đơn vị nói trên cũng có quyền xử lý các vi phạm hành chính trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 34 Các hình thức xử lý vi phạm hành chính 1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính (Xử phạt hành chính) 2. Các biện pháp xử lý hành chính khác 3. Các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính. 35 Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính 1. Các hình thức xử phạt chính 2. Các hình thức xử phạt bổ sung 3. Biện pháp khắc phục hậu quả. 36 Các hình thức xử phạt chính 1. Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nhẹ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. 2. Phạt tiền được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính và không thuộc trường hợp bị xử phạt cảnh cáo. Mức phạt tiền là từ 10.000 đồng và tối đa là 500.000.000 đồng. Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm chỉ bị xử phạt một lần, bằng một trong các hình thức xử phạt chính. 37 Các hình thức xử phạt bổ sung 1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề. 2. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. 3. Trục xuất được áp dụng chỉ với người nước ngoài, buộc họ phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trục xuất có thể áp dụng là một hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung khi được áp dụng kèm theo hình thức phạt chính khác tùy từng trường hợp cụ thể. Cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị áp dụng kèm theo một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung. 38 Biện pháp khắc phục hậu quả 1. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; 2. Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra; 3. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện; 4. Buộc tiêu huỷ vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại. 39 Các biện pháp xử lý hành chính khác Ch áp dng đi vi cá nhân 1. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn; 2. Đưa vào trường giáo dưỡng; 3. Đưa vào cơ sở giáo dục; 4. Đưa vào cơ sở chữa bệnh. 40 Các biện pháp ngăn chặn và đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính 1. Tạm giữ người; 2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; 3. Khám người; 4. Khám phương tiện vận tải, đồ vật; 5. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; 6. Bảo lãnh hành chính; 7. Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất; 8. Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh trong trường hợp bỏ trốn. 41 Đối tượng áp dụng xử phạt vi phạm hành chính  Đối với cá nhân: Người từ 14 đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra.  Tổ chức bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra. 42 Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính  Thủ tục đơn giản Áp dụng đối với những trường hợp xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 200.000 đồng  Thủ tục lập biên bản Áp dụng đối với các trường hợp vi phạm hành chính mà cần phải xử phạt tiền trên 200.000 đồng. 43 Thủ tục đơn giản  Đình chỉ hành vi vi phạm  Ra quyết định xử phạt  Thi hành quyết định xử phạt. 44 Thủ tục lập biên bản  Đình chỉ hành vi vi phạm  Lập biên bản vi phạm hành chính  Ra quyết định xử phạt  Thi hành quyết định xử phạt. 45 Các trường hợp lập biên bản  Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản. Trong trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản đó phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.  Trong trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay sau khi xác định được người có hành vi vi phạm.  Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển thì người chỉ huy tàu bay, tàu biển có trách nhiệm lập biên bản để chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt khi tàu bay, tàu biển về đến sân bay, bến cảng. 46 Trách nhiệm kỷ luật cán bộ, công chức a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Hạ bậc lương; d) Giáng chức; đ) Cách chức e) Buộc thôi việc. 47 VII. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO  Khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại  Tố cáo và việc giải quyết tố cáo. 48 Khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại  Khái niệm  Người khiếu nại  Cơ sở khiếu nại  Đối tượng khiếu nại  Thẩm quyền giải quyết khiếu nại  Thủ tục giải quyết khiếu nại. 49 Khái niệm khiếu nại  “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này* quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”. (Điều 2 Khoản 1). * Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005.  Người khiếu nại: Công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức  Cơ sở khiếu nại: Quyết định hoặc hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 50 Đối tượng khiếu nại  Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính.  Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.  Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. 51 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;  Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương;  Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;  Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ ;  Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ;  Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh thanh tra các cấp các ngành;  Thủ tướng Chính phủ. 52 Thủ tục giải quyết khiếu nại  Người khiếu nại lần đầu phải khiếu nại đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có cán bộ, công chức có hành vi hành chính bị khiêú nại.  Trong trường hợp khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo (cấp trên trực tiếp) hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án để giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. 53 Tố cáo và việc giải quyết tố cáo  Khái niệm  Người tố cáo  Đối tượng tố cáo  Cơ sở tố cáo  Thủ tục giải quyết. 54 Khái niệm tố cáo  “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục Luật này* quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”. (Điều 2 Khoản 2). * Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998, sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005.  Người tố cáo: Công dân  Đối tượng tố cáo: Hành vi vi phạm pháp luật  Cơ sở tố cáo: Thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, c
Tài liệu liên quan