Luật hình sự - Bài 3: Chứng cứ trong tố tụng hình sự

TTHS của Nhà nước XHCN lấy CNDVBC làm cơ sở lý luận của chứng cứ. Dựa vào lý luận nhận thức của chủ nghĩa Mác – Lênin để quy định về chứng cứ trong TTHS. Lý luận nhận thức đã khẳng định rằng: “Nhận thức là sự phản ánh biện chứng tích cực, trong thế giới khách quan thì không có gì con người không nhận thức được, chỉ có những điều chưa nhận thức được nhưng dần dần cũng sẽ nhận thức được”. Vì vậy trong VAHS, dù người phạm tội có dùng mọi thủ đoạn tinh vi nhằm che giấu hành vi của mình thì tội phạm cũng được phản ánh lại bằng những dấu vết của nó và trước sau những dấu vết đó cũng bị phát hiện.

pdf25 trang | Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 731 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật hình sự - Bài 3: Chứng cứ trong tố tụng hình sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỨNG CỨ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ I. KHÁI NIỆM CHỨNG CỨ KN CHỨNG CỨ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHỨNG CỨ ĐỊNH NGHĨA CHỨNG CỨ (Điều 64 BLTTHS) CÁC THUỘC TÍNH CỦA CHỨNG CỨ 1. Cơ sở lý luận của chứng cứ: TTHS của Nhà nước XHCN lấy CNDVBC làm cơ sở lý luận của chứng cứ. Dựa vào lý luận nhận thức của chủ nghĩa Mác – Lênin để quy định về chứng cứ trong TTHS. Lý luận nhận thức đã khẳng định rằng: “Nhận thức là sự phản ánh biện chứng tích cực, trong thế giới khách quan thì không có gì con người không nhận thức được, chỉ có những điều chưa nhận thức được nhưng dần dần cũng sẽ nhận thức được”. Vì vậy trong VAHS, dù người phạm tội có dùng mọi thủ đoạn tinh vi nhằm che giấu hành vi của mình thì tội phạm cũng được phản ánh lại bằng những dấu vết của nó và trước sau những dấu vết đó cũng bị phát hiện. 2. Định nghĩa: (khoản 1 Đ. 64 BLTTHS) Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định mà CQĐT, Viện kiểm sát và Tòa án dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án. 3. Các thuộc tính của chứng cứ: Các thuộc tính của chứng cứ Tính khách quan Tính liên quan Tính hợp pháp Thể hiện ở chỗ chứng cứ phải là có thật, tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức của con người, nhưng phải phù hợp với các tình tiết khác của VA Thể hiện ở mối liên hệ khách quan của chứng cứ với những vấn đề phải chứng minh trong VA. Những tình tiết, sự kiện phải nhằm xác định một vấn đề nào đó thuộc đối tượng chứng minh thì mới được coi là chứng cứ Thể hiện ở chỗ những tình tiết, sự kiện được coi là chứng cứ phải được thu thập, kiểm tra, đánh giá theo đúng quy định của pháp luật và phải được rút ra từ nguồn của chứng cứ do luật định Mỗi chứng cứ đều phải có đủ ba thuộc tính nói trên, các thuộc tính này có mối liên hệ khăn khít với nhau và cùng tồn tại trong một chứng cứ. Mỗi thuộc tính có một vị trí, vai trò nhất định trong việc hình thành và củng cố chứng cứ. Vì vậy khi sử dụng chứng cứ phải xem xét đồng thời cả ba thuộc tính nói trên, nếu thiếu một trong ba thuộc tính ấy thì không được coi là chứng cứ.  Kết luận: II. ĐỐI TƯỢNG CHỨNG MINH VÀ NGHĨA VỤ CHỨNG MINH 1. Đối tượng chứng minh: a) Khái niệm: Đối tượng chứng minh là tổng thể các vấn đề cần phải làm sáng tỏ khi giải quyết vụ án hình sự để đảm bảo tính đúng đắn của vụ án. b) Những vấn đề phải chứng minh trong VAHS: (Đ. 63 BLTTHS) Những vấn đề phải chứng minh trong VAHS Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động cơ phạm tội Những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ TNHS của bị can, bị cáo và những đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra 2. Nghĩa vụ chứng minh: a) Khái niệm: Nghĩa vụ chứng minh là trách nhiệm phải làm sáng tỏ những tình tiết thuộc về đối tượng chứng minh. b) Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh: Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh Trong các giai đoạn tố tụng khác nhau thì đặc điểm của NVCM cũng khác nhau Chủ thể Các biện pháp chứng minh Nội dung chứng minh NVCM phụ thuộc vào các kiểu tố tụng, đối với các kiểu tố tụng khác nhau thì NVCM cũng khác nhau Tố tụng tố cáo Tố tụng tranh tụng Tố tụng thẩm vấn Tố tụng pha trộn (Việt Nam) NVCM thuộc về bên tố cáo và cả bên bị tố cáo NVCM được chia đều cho bên buộc tội lẫn bên gỡ tội, TA giữ vai trò trọng tài NVCM thuộc về Nhà nước NVCM thuộc về các CQTHTT (Đ. 10 BLTTHS) QUYỀN CHỨNG MINH NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, BỊ CAN, BỊ CÁO NGHĨA VỤ CHỨNG MINH NHÀ NƯỚC CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT TÒA ÁN III. QUÁ TRÌNH CHỨNG MINH 1. Khái niệm: Là quá trình đi tìm chân lý khách quan của vụ án, đây là quá trình mà các cơ quan có thẩm quyền phải tái tạo lại toàn bộ những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ. Quá trình này bắt đầu từ khi xác định có dấu hiệu tội phạm cho đến khi giải quyết xong vụ án 2. Các giai đoạn của quá trình chứng minh: Thu thập chứng cứ (Đ. 65 BLTTHS) Kiểm tra chứng cứ Đánh giá chứng cứ (Đ. 66 BLTTHS) Là tổng hợp các hành vi phát hiện, ghi nhận, thu giữ và bảo quản chứng cứ Là hoạt động xem xét các chứng cứ đã thu thập được có đảm bảo các thuộc tính của chứng cứ hay không Là hoạt động tư duy logic biện chứng của ĐTV, KSV, TP, HT nhằm đi sâu vào bản chất của các hiện tượng trên cơ sở PLHS, PLTTHS, ý thức pháp luật XHCN và niềm tin nội tâm nhằm xác định độ tin cậy và giá trị chứng minh của chứng cứ a) Thu thập chứng cứ: THU THẬP CHỨNG CỨ KHÁI NIỆM CHỦ THỂ CÁCH THỨC, BIỆN PHÁP GIAI ĐOẠN b) Kiểm tra chứng cứ: KIỂM TRA CHỨNG CỨ KHÁI NIỆM CÁCH THỨC CÁC BƯỚC HÌNH THỨC NỘI DUNG KIỂM TRA TỪNG CHỨNG CỨ TỔNG HỢP, SO SÁNH TÌM CHỨNG CỨ MỚI - Dựa trên cơ sở PLHS, PLTTHS. - Dựa trên cơ sở ý thức pháp luật XHCN. - Dựa trên cơ sở niềm tin nội tâm. ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ Đánh giá riêng từng chứng cứ Đánh giá tổng hợp các chứng cứ KẾT LUẬN CHỨNG MINH Kết luận về từng tình tiết của VA Kết luận chung về VA c) Đánh giá chứng cứ: IV. PHÂN LOẠI CHỨNG CỨ Dựa vào mối quan hệ giữa chứng cứ và ĐTCM Chứng cứ trực tiếp Chứng cứ gián tiếp 1. Chứng cứ trực tiếp và chứng cứ gián tiếp: a) Chứng cứ trực tiếp: Là chứng cứ trực tiếp xác định tình tiết này hay tình tiết khác của ĐTCM. CCTT cho thấy ngay ĐTCM như: Sự việc xảy ra có phải là sự việc phạm tội hay không? Người thực hiện hành vi phạm tội? Có lỗi hay không có lỗi? Thông thường CCTT cho ta biết những nguồn tin quan trọng và cơ bản nhất của hành vi phạm tội. Ta thường thấy các CCTT trong các trường hợp phạm tội quả tang, lời khai của người làm chứng, người bị hại Ví dụ: A giết B rồi dấu xác dưới giếng nước, C nhìn thấy và đi báo Công an. Lời khai của C với Công an là chứng cứ trực tiếp vì nó cho ta thấy ngay A là kẻ phạm tội. b) Chứng cứ gián tiếp: Là chứng cứ không trực tiếp xác định các vấn đề của ĐTCM, nhưng lại kết hợp với các sự kiện khác xác định vấn đề nào đó của ĐTCM. CCGT phải nằm trong hệ thống các chứng cứ và tập hợp nhiều CCGT mới cho ta kết luận về ĐTCM. Khi tách riêng các CCGT thì không cho ta kết luận gì Ví dụ: Khi khám nghiệm hiện trường, CQĐT thu được một dấu vân tay. Từ dấu vân tay đó kết hợp với kết luận giám định, lời khai của người làm chứng, CQĐT xác định được ai là kẻ phạm tội. Dấu vân tay này chính là chứng cứ gián tiếp. Ý nghĩa: Nhờ có chứng cứ gián tiếp ta có thể tìm được chứng cứ trực tiếp. Do đó trong quá trình thu thập chứng cứ không được bỏ sót và coi thường chứng cứ gián tiếp. 2. Chứng cứ gốc và chứng cứ thuật lại, sao chép lại: Căn cứ vào nơi xuất xứ của chứng cứ Chứng cứ gốc Chứng cứ thuật lại, sao chép lại a) Chứng cứ gốc: Là chứng cứ được rút ra từ nơi xuất xứ đầu tiên của nó, không thông qua một khâu trung gian nào. Ví dụ: A đánh B bị thương nặng, C nhìn thấy và kịp thời đưa B đi cấp cứu. Trong trường hợp này việc C thấy A đánh B là chứng cứ gốc vì C trực tiếp chứng kiến sự việc xảy ra. b) Chứng cứ thuật lại, sao chép lại: Là chứng cứ có liên quan đến nơi xuất xứ đầu tiên của nó qua các khâu trung gian Ví dụ: cũng vụ án trên, C nhìn thấy và kể cho vợ là H nghe. Chị H đến Công an tố giác về hành vi đánh người của A. Trong trường hợp này việc chị H đến cơ quan Công an khai báo về hành vi phạm tội trên là chứng cứ thuật lại vì H không trực tiếp chứng kiến sự việc phạm tội của A. Ý nghĩa: Nhờ có chứng cứ thuật lại, sao chép lại mà ta có thể phát hiện, thu thập chứng cứ gốc; có thể kiểm tra tính đúng đắn của chứng cứ gốc; đồng thời chứng cứ gốc cho phép đánh giá chứng cứ thuật lại, sao chép lại. 3. Chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội: Căn cứ vào quyền lợi của bị can, bị cáo Chứng cứ buộc tội Chứng cứ gỡ tội a) Chứng cứ buộc tội: Là chứng cứ xác định sự kiện phạm tội, lỗi của bị can, bị cáo trong việc thực hiện tội phạm và những tình tiết tăng nặng TNHS của bị can, bị cáo. Chúng ta thường bắt gặp chứng cứ buộc tội trong lời khai của người bị hại, bản cáo trạng của VKS, lời khai của người làm chứng b) Chứng cứ gỡ tội: Là chứng cứ xác định không có sự kiện phạm tội; bị can, bị cáo không có lỗi; những tình tiết giảm nhẹ TNHS của bị can, bị cáo. Chứng cứ gỡ tội thường thấy trong lời khai của bị can, bị cáo, lời bào chữa của người bào chữa Ý nghĩa: trong quá trình giải quyết vụ án, các cơ quan có thẩm quyền phải thu thập cả những chứng cứ buộc tội và gỡ tội, không được xem nặng hoặc coi thường bất kỳ một loại chứng cứ nào. V. NGUỒN CỦA CHỨNG CỨ Lời khai của người làm chứng; người bị hại; NĐDS; BĐDS; người có quyền lợi, NV liên quan đến VA; người bị bắt; người bị tạm giữ; bị can; bị cáo (Đ.67 đến Đ. 72 BLTTHS) những chứng cứ phi vật chất NGUỒN CỦA CHỨNG CỨ Vật chứng (Đ. 74, 75, 76 BLTTHS) có giá trị chứng minh khách quan rất cao trong TTHS vì là vật vô tri, vô giác Kết luận giám định (Đ. 73 BLTTHS) bao giờ cũng là chứng cứ gốc vì nó là kết quả của sự tri giác trực tiếp và của sự nghiên cứu các tài liệu trong VA
Tài liệu liên quan