I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC
QUY ĐỊNH NHỮNG BIỆN PHÁP NGĂN
CHẶN TRONG TTHS
1. Khái niệm:
Biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế do
pháp luật tố tụng hình sự quy định và được áp dụng đối
với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố hình sự
nhằm kịp thời ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho
xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, hoặc có
những hành động gây khó khăn cho việc điều tra, truy
tố, xét xử và thi hành án hình sự.
49 trang |
Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 704 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật hình sự - Bài 4: Những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC
QUY ĐỊNH NHỮNG BIỆN PHÁP NGĂN
CHẶN TRONG TTHS
1. Khái niệm:
Biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế do
pháp luật tố tụng hình sự quy định và được áp dụng đối
với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố hình sự
nhằm kịp thời ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho
xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, hoặc có
những hành động gây khó khăn cho việc điều tra, truy
tố, xét xử và thi hành án hình sự.
2. Ý nghĩa:
Ý nghĩa của việc quy định
những biện pháp ngăn chặn
Đảm bảo cho hoạt động của
các cơ quan có thẩm quyền
được thực hiện thuận lợi, việc
chứng minh vụ án đạt kết quả
tốt, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động đấu tranh
phòng và chống tội phạm.
Góp phần bảo đảm
việc thực hiện dân
chủ, tôn trọng các
quyền cơ bản của
công dân được pháp
luật bảo vệ.
II. CACAÊN CCÖÙ AAÙP DUP UÏNG BIEB EÄN PHAPHAÙP NGAP AÊN CHACHAËN
CĂN CỨ ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN (Đ. 79 BLTTHS)
Để
kịp
thời
ngăn
chặn
TP
Khi có căn cứ
chứng tỏ bị
can, bị cáo sẽ
gây khó khăn
cho việc điều
tra, truy tố, xét
xử
Khi có căn
cứ chứng tỏ
bị can, bị
cáo sẽ tiếp
tục phạm
tội
Để
đảm
bảo
thi
hành
án
III. NHHÖÕNG BIEB EÄN PHAPHAÙP NGAP AÊN CHACHAËN CUCUÏ THETHEÅ
1. Bắt người:
CÁC TRƯỜNG HỢP
BẮT NGƯỜI
Bắt bị can, bị
cáo để
tạm giam
(Điều 80
BLTTHS)
Bắt người
trong trường
hợp khẩn cấp
(Điều 81
BLTTHS)
Bắt người
phạm tội
quả tang
(Điều 82
BLTTHS)
Bắt người
đang bị
truy nã
(Điều 82
BLTTHS)
a. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
Khái niệm:
Bắt bị can, bị cáo để tạm giam là việc bắt người đã bị khởi tố
về hình sự hoặc người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử
để tạm giam, phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và
thi hành án hình sự.
Điều kiện áp dụng:
Điều kiện bắt bị can, bị cáo để tạm giam
Người bị
bắt phải là
bị can hoặc
bị cáo
Bị can, bị cáo
đang tại ngoại
Có đủ kiện để
áp dụng biện
pháp tạm giam
theo quy định
của pháp luật
Thẩm quyền áp dụng:
Thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo
để tạm giam (K1 Đ. 80 BLTTHS)
Viện
trưởng,
Phó Viện
trưởng
VKSND
và VKSQS
các cấp
Chánh án,
Phó
Chánh án
TAND và
TAQS các
cấp
Thẩm
phán giữ
chức vụ
Chánh tòa,
Phó
Chánh tòa
Tòa phúc
thẩm
TANDTC
Thủ
trưởng,
Phó Thủ
trưởng
CQĐT các
cấp
Hội
đồng xét
xử
Thủ tục bắt bị can, bị cáo để tạm giam: (K2 Đ. 80 BLTTHS)
Người có thẩm quyền
ra lệnh bắt
Người thi hành lệnh đọc lệnh, giải
thích lệnh, quyền và NV của người bị
bắt và lập biên bản về việc bắt
Biên bản phải được đọc cho người bị bắt và những người chứng kiến
nghe. Người bị bắt, người thi hành lệnh bắt và người chứng kiến phải
cùng ký vào biên bản. Nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng ý với nội
dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính
quyền xã, phường thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng
kiến; khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc phải có đại diện
cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến; khi tiến hành bắt
người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
Không được bắt người vào ban đêm
b. Bắt người trong trường hợp khẩn cấp:
(Đ.81 BLTTHS)
Khaùi nieäm:
Bắt người trong trường hợp khẩn cấp là việc bắt người khi
người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc có căn cứ để cho
rằng sau khi thực hiện tội phạm, người đó có hành vi bỏ trốn
hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Các trường hợp bắt khẩn cấp
Khi có căn cứ để
cho rằng một người
đang chuẩn bị thực
hiện TP rất nghiêm
trọng hoặc TP đặc
biệt nghiêm trọng
Khi người bị hại hoặc người
có mặt tại nơi xảy ra tội
phạm chính mắt trông thấy
và xác nhận đúng là người đã
thực hiện tội phạm mà xét
thấy cần ngăn chặn ngay việc
người đó trốn
Khi thấy có dấu vết của
TP ở người hoặc tại chỗ ở
của người bị nghi thực
hiện TP và xét thấy cần
ngăn chặn ngay việc người
đó trốn hoặc tiêu hủy
chứng cứ
Phải có
hành vi
đang
chuẩn bị
thực hiện
TP
TP đang
được chuẩn bị
nói trên phải
thuộc TP rất
nghiêm trọng
hoặc TP đặc
biệt nghiêm
trọng
Khi người bị
hại hoặc người
có mặt tại nơi
xảy ra TP
chính mắt
trông thấy và
xác nhận về
người đã thực
hiện TP
Xét
thấy
cần
ngăn
chặn
ngay
việc
người
đó trốn
Tìm thấy
dấu vết
của TP ở
người hoặc
tại chỗ ở
của người
bị nghi
thực hiện
TP
Cần bắt
ngay để
ngăn chặn
việc người
đó trốn
hoặc tiêu
hủy chứng
cứ
Các trường hợp bắt: (K1 Đ.81 BLTTHS)
Thẩm quyền ra lệnh bắt khẩn cấp: (K2 Đ. 81 BLTTHS)
Thẩm quyền ra lệnh
bắt khẩn cấp
Thủ
trưởng, Phó
Thủ trưởng
Cơ quan
điều tra các
cấp
Người chỉ huy đơn vị
quân đội độc lập cấp
trung đoàn và tương
đương; người chỉ huy
đồn biên phòng ở hải
đảo và biên giới
Người chỉ
huy tàu bay,
tàu biển khi
tàu bay, tàu
biển đã rời
khỏi sân bay,
bến cảng
Đối tượng áp dụng:
NGƯỜI CHƯA BỊ KHỞI
TỐ VỀ HÌNH SỰ
ĐỐI TƯỢNG
BỊ BẮT KHẨN CẤP
TThuû tuïc baét ngöôøi trong tröôøng hôïp
khaån caáp:
(K2 2 Ñ. )81 BLTTHS81 B TTHS
Tương tự như thủ tục bắt bị can, bị cáo để tạm giam.
Tuy nhiên, có những điểm khác biệt cơ bản sau:
Lệnh bắt
người trong
trường hợp
khẩn cấp
không cần sự
phê chuẩn
trước của VKS
cùng cấp
Sau khi bắt phải
báo ngay cho VKS
cùng cấp bằng văn
bản kèm theo tài
liệu liên quan đến
việc bắt khẩn cấp
để xét phê chuẩn
Được tiến
hành bắt
khẩn cấp vào
bất cứ lúc
nào, không
kể ban ngày
hay ban đêm
c. Bắt người phạm tội quả tang: (Đ. 82 BLTTHS)
Khái niệm:
Bắt người phạm tội quả tang là việc bắt người khi người đó
đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội
phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt
Các trường hợp bắt:
Các trường hợp bắt người phạm tội quả tang
Đang thực
hiện TP thì
bị phát hiện
Ngay sau khi
thực hiện TP
thì bị phát
hiện
Đang thực hiện
TP hoặc ngay sau
khi thực hiện TP
thì bị đuổi bắt
Thẩm quyền bắt người phạm tội quả tang:
BẤT KỲ NGƯỜI NÀO
CŨNG CÓ QUYỀN BẮT
THẨM QUYỀN BẮT NGƯỜI
PHẠM TỘI QUẢ TANG
Đối tượng áp dụng:
NGƯỜI CHƯA BỊ KHỞI
TỐ VỀ HÌNH SỰ
ĐỐI TƯỢNG
BỊ BẮT QUẢ TANG
TThuû tuïc baét ngöôøi phaïm toäi quaû tang:
( Ñ. )82 BLTTHS82 B TTHS
Bắt
người
phạm
tội
quả
tang
Giải ngay
đến cơ
quan
Công an,
VKS hoặc
UBND
nơi gần
nhất
Cơ quan
nhận người
bị bắt lập
biên bản và
giải ngay
đến CQĐT
có thẩm
quyền
d. Bắt người đang bị truy nã: (Đ. 82 BLTTHS)
Khái niệm:
Bắt người đang bị truy nã là việc bắt người đã bị CQĐT ra
quyết định truy nã và đang lẫn trốn
Thẩm quyền bắt người đang bị truy nã:
BẤT KỲ NGƯỜI NÀO
CŨNG CÓ QUYỀN BẮT
THẨM QUYỀN BẮT NGƯỜI
ĐANG BỊ TRUY NÃ
Đối tượng áp dụng:
NGƯỜI ĐÃ BỊ CQĐT RA
QUYẾT ĐỊNH TRUY NÃ
VÀ ĐANG LẪN TRỐN
ĐỐI TƯỢNG
BỊ BẮT
TThuû tuïc baét ngöôøi ñang bò truy naõ:
( Ñ. )82 BLTTHS82 B TTHS
Tương tự như thủ tục bắt người phạm tội quả
tang
Nhöõng vieäc caàn laøm ngay sau khi baét
hoaëc nhaän ngöôøi bò baét: (Ñ. )83 BLTTHS83 B TTHS
Sau khi
bắt hoặc
nhận
người bị
bắt trong
trường
hợp khẩn
cấp hoặc
phạm tội
quả tang
CQĐT phải
lấy lời khai
ngay (trong
thời hạn 24
giờ), thông
báo cho gia
đình người
đã bị bắt,
Ra quyết định
tạm giữ
Trả tự do cho
người bị bắt
Ñoái vôùi ngöôøi ñang bò truy naõ: (K2 2 Ñ. )83 BLTTHS83 B TTHS
Sau
khi
lấy
lời
khai,
CQĐT
nhận
người
bị
bắt
Thông báo ngay cho
CQ đã ra QĐ truy nã
để đến nhận người
bị bắt
Ra QĐ tạm giữ và
thông báo cho CQ
đã ra QĐ truy nã
biết (khi thấy CQ
này không thể đến
nhận người ngay)
Ra
QĐ
đình
nã
CQĐT đã ra QĐ truy nã ra
ngay lệnh tạm giam và gửi
lệnh tạm giam đã được phê
chuẩn cho CQĐT nhận
người bị bắt
CQĐT nhận người bị bắt giải ngay người
đó đến trại tạm giam nơi gần nhất
2. Tạm giữ: (Đ. 86 BLTTHS)
a. Khaùi nieäm:
Tạm giữ là BPNC trong TTHS do cơ quan và những người
có thẩm quyền áp dụng đối với người bị bắt trong trường
hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người đang bị truy nã
hoặc người phạm tội ra đầu thú, tự thú.
b. Đối tượng áp dụng:
Những đối tượng có thể bị tạm giữ
Người bị
bắt trong
trường
hợp khẩn
cấp
Người bị
bắt trong
trường hợp
phạm tội
quả tang
Người bị
bắt theo
quyết định
truy nã
Người
phạm tội
tự thú,
đầu thú
c. Thẩm quyền áp dụng: (khoản 2 Đ. 86 BLTTHS)
Thẩm quyền ra quyết định
tạm giữ
Những người có
quyền ra lệnh
bắt khẩn cấp
(K2 Đ. 81 BLTTHS)
Chỉ huy trưởng
vùng Cảnh sát biển
d. Thủ tục tạm giữ:
12 giờ
Ra
QĐ
tạm
giữ
Người thi hành
QĐ tạm giữ giải
thích quyền và
NV của người bị
tạm giữ
Phê
chuẩn
Hủy
bỏ
QĐ
tạm giữ
VKS
cùng
cấp
Trả tự do
ngay cho
người bị
tạm giữ
Tạm
giữ người
với QĐ
tạm giữ
đã được
phê chuẩn
e. Thời hạn tạm giữ: (Đ. 87 BLTTHS)
Thời hạn tam giữ không được quá 3 ngày kể từ khi CQĐT
nhận người bị bắt.
Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có
thể gia hạn tạm giữ tối đa hai lần, mỗi lần không quá 3
ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được VKS
cùng cấp phê chuẩn (trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận
được đề nghị gia hạn và tài liệu liên quan đến việc gia hạn
tạm giữ)
Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì
phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Thời gian tạm giữ được trừ vào thời giam tạm giam. Một
ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam
3. Tạm giam: (Đ. 88 BLTTHS)
a. Khái niệm:
Tạm giam là BPNC trong TTHS do CQĐT, VKS và Tòa án
áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những trường hợp luật
định nhằm ngăn chặn tội phạm hoặc bảo đảm việc điều tra,
truy tố, xét xử và thi hành án.
b. Trường hợp áp dụng: (khoản 1 Đ.88 BLTTHS)
Các trường hợp tạm giam
Bị can, bị cáo
phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng;
phạm tội rất
nghiêm trọng
Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm
trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà
BLHS quy định hình phạt tù trên
hai năm và có căn cứ cho rằng
người đó có thể trốn hoặc cản trở
việc ĐT, truy tố, XX hoặc có thể tiếp
tục phạm tội
c. Thẩm quyền áp dụng:
Thẩm quyền ra lệnh tạm giam
(K1 Đ. 80 BLTTHS)
Viện
trưởng,
Phó Viện
trưởng
VKSND
và VKSQS
các cấp
Chánh án,
Phó
Chánh án
TAND và
TAQS các
cấp
Thẩm
phán giữ
chức vụ
Chánh tòa,
Phó
Chánh tòa
Tòa phúc
thẩm
TANDTC
Thủ
trưởng,
Phó Thủ
trưởng
CQĐT các
cấp
Hội
đồng xét
xử
d. Đối tượng áp dụng:
BỊ CAN BỊ CÁO
ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
e. Thủ tục tạm giam: (Trong trường hợp Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng CQĐT các cấp ra lệnh tạm giam)
Người
có
thẩm
quyền
ra
lệnh
tạm
giam
CQ ra lệnh tạm
giam kiểm tra căn
cước của người bị
tạm giam; thông
báo ngay cho gia
đình người bị tạm
giam và cho chính
quyền xã, phường,
thị trấn hoặc cơ
quan, tổ chức nơi
người bị tạm giam
cư trú hoặc làm
việc biết.
3 ngày
(kể từ ngày nhận được
lệnh tạm giam)
Phê
chuẩn
Không
phê
chuẩn
VKS
cùng
cấp
Không được
tạm giam
Tạm giam
người
với lệnh
tạm giam
đã được
phê chuẩn
4. Cấm đi khỏi nơi cư trú: (Đ. 91 BLTTHS)
a. Khái niệm:
Cấm đi khỏi nơi cư trú là BPNC do CQĐT, VKS, Tòa án áp
dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng nhằm bảo
đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập.
b. Điều kiện, đối tượng áp dụng:
Điều kiện áp dụng biện pháp
cấm đi khỏi nơi cư trú
Đối tượng áp dụng phải
là bị can hoặc bị cáo
Phải có nơi cư trú
rõ ràng
c. Thẩm quyền áp dụng: (khoản 2 Đ. 91 BLTTHS)
Những người có quyền ra lệnh
cấm đi khỏi nơi cư trú
Những người có quyền ra lệnh
bắt bị can, bị cáo để tạm giam (k1
Đ.80 BLTTHS)
Thẩm phán được phân
công chủ tọa phiên tòa
d. Đối tượng áp dụng: (khoản 2 Đ. 91 BLTTHS)
ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP
CẤM ĐI KHỎI NƠI
CƯ TRÚ
BỊ CAN BỊ CÁO
e. Thủ tục áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú:
(khoản 2, 3 Đ. 91 BLTTHS)
Người có
thẩm
quyền ra
lệnh cấm
đi khỏi
nơi cư trú
Bị can, bị cáo phải
làm giấy cam đoan
không đi khỏi nơi cư
trú của mình, phải
có mặt đúng thời
gian, địa điểm ghi
trong giấy triệu tập
Thông báo về việc áp
dụng biện pháp này
cho CQ xã, phường,
thị trấn nơi bị can, bị
cáo cư trú và giao bị
can, bị cáo cho CQ
xã, phường, thị trấn
để quản lý, theo dõi
họ
Bị can, bị cáo vi
phạm lệnh cấm đi
khỏi nơi cư trú
Sẽ bị áp
dụng
BPNC khác
5. Bảo lĩnh: (Đ. 92 BLTTHS)
a. Khái niệm:
Bảo lĩnh là BPNC dùng để thay thế biện pháp tạm giam
trong TTHS do CQĐT, VKS, Tòa án áp dụng đối với bị
can, bị cáo khi có cá nhân hoặc tổ chức làm giấy cam
đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và đảm bảo
sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập
b. Căn cứ áp dụng:
Căn cứ áp dụng biện pháp
bảo lĩnh
Áp dụng để thay thế
biện pháp tạm giam
Dựa vào tính chất,
mức độ nguy hiểm cho
xã hội của hành vi
phạm tội và nhân thân
của bị can, bị cáo
c. Thẩm quyền áp dụng: (khoản 2 Đ. 92 BLTTHS)
Những người có quyền ra
quyết định bảo lĩnh
Những người có quyền ra lệnh
bắt bị can, bị cáo để tạm giam
(k1 Đ. 80 BLTTHS)
Thẩm phán được phân
công chủ tọa phiên tòa
d. Đối tượng áp dụng:
BỊ CAN BỊ CÁO
ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP
BẢO LĨNH
e. Thủ tục áp dụng biện pháp bảo lĩnh:
Cá nhân bảo lĩnh :
Người có
thẩm
quyền ra
QĐ cho bị
can, bị cáo
được bảo
lĩnh
Có hai người thân
thích của bị can, bị cáo
(là người có tư cách,
phẩm chất tốt, nghiêm
chỉnh chấp hành pháp
luật)
làm giấy cam đoan
không để bị can, bị cáo
tiếp tục phạm tội và
bảo đảm sự có mặt của
bị can, bị cáo theo giấy
triệu tập của các
CQTHTT
Việc bảo lĩnh
phải có xác nhận
của chính quyền
địa phương nơi
người đó cư trú
hoặc cơ quan, tổ
chức nơi người
đó làm việc
Cá nhân nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã
cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ
đã cam đoan, và trong trường hợp này bị can,
bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng
BPNC khác
Tổ chức bảo lĩnh:
Người có
thẩm
quyền ra
QĐ cho bị
can, bị
cáo được
bảo lĩnh
Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh
cho bị can, bị cáo là thành
viên của tổ chức mình. Tổ
chức nhận bảo lĩnh phải làm
giấy cam đoan không để bị
can, bị cáo tiếp tục phạm tội
và bảo đảm sự có mặt của họ
theo giấy triệu tập của các
CQTHTT
Việc bảo
lĩnh phải có
xác nhận
của người
đứng đầu tổ
chức
Tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã
cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa
vụ đã cam đoan, và trong trường hợp này
bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị
áp dụng BPNC khác
6. Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm: (Đ.
93 BLTTHS)
a. Khái niệm:
Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là BPNC dùng
để thay thế biện pháp tạm giam trong TTHS do Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với bị can, bị
cáo để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập.
b. Căn cứ áp dụng:
Căn cứ áp dụng biện pháp
đặt tiền hoặc tài sản có giá
trị để bảo đảm
Áp dụng để thay thế
biện pháp tạm giam
Dựa vào tính chất,
mức độ nguy hiểm cho
xã hội của hành vi
phạm tội và nhân thân
của bị can, bị cáo
c. Thẩm quyền áp dụng: (khoản 2 Đ. 93 BLTTHS)
Những người có quyền ra quyết định về việc
đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm
Những người có quyền ra lệnh bắt bị
can, bị cáo để tạm giam (k1 Đ. 80
BLTTHS). Quyết định của Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng CQĐT các cấp về việc
bảo lĩnh phải được sự phê chuẩn của
VKS cùng cấp trước khi thi hành
Thẩm phán được
phân công chủ tọa
phiên tòa
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
BIỆN PHÁP ĐẶT TIỀN
HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ
TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM
BỊ CAN BỊ CÁO
d. Đối tượng áp dụng:
e. Thủ tục áp dụng biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có
giá trị để bảo đảm:
Cơ quan ra
QĐ về việc đặt
tiền hoặc tài
sản có giá trị
để bảo đảm
phải lập biên
bản ghi rõ số
lượng tiền, tên
và tình trạng
tài sản đã
được đặt và
giao cho bị
can hoặc bị
cáo một bản
Bị can, bị cáo
vắng mặt
không có lý do
chính đáng
theo giấy triệu
tập của
CQĐT, VKS,
Tòa án
Số tiền hoặc tài sản đã
đặt sẽ bị sung quỹ
Nhà nước
Bị can, bị cáo sẽ bị áp
dụng BPNC khác
Bị can, bị cáo
chấp hành đầy
đủ các nghĩa
vụ đã cam
đoan
CQTHTT trả
lại cho bị can,
bị cáo số tiền
hoặc tài sản đã
đặt
IV. HỦY BỎ, THAY THẾ BIỆN PHÁP NGĂN
CHẶN
1. Hủy bỏ biện pháp ngăn chặn: (khoản 1 Đ. 94
BLTTHS)
Hủy bỏ biện pháp ngăn chặn là chấm dứt việc áp
dụng biện pháp ngăn chặn
a. Khái niệm:
Hủy bỏ biện pháp ngăn chặn
Trường
hợp người
đã yêu cầu
KTVA rút
yêu cầu
trước ngày
mở phiên
tòa ST
Các trường
hợp được
miễn
TNHS
(Đ. 19, 25,
k 2 Đ. 69
BLHS)
Khi VA
được Đ/C
Khi thấy không
còn cần thiết
Các trường
hợp không
được
KTVAHS
(Đ. 107
BLTTHS)
Đã hết thời
hạn ĐT mà
không
chứng minh
được bị can
đã thực
hiện TP
Khi VKS
rút toàn bộ
quyết định
truy tố
trước khi
mở phiên
tòa ST
b. Các trường hợp hủy bỏ BPNC:
2. Thay thế biện pháp ngăn chặn:
Thay thế BPNC là việc áp dụng một BPNC khác để thay
thế cho BPNC đang được áp dụng, căn cứ vào yêu cầu
của việc giải quyết vụ án, vào thái độ chấp hành pháp luật
của bị can, bị cáo.
Việc thay thế BPNC có thể do CQĐT, VKS, Tòa án quyết
định tùy theo từng giai đoạn tố tụng và yêu cầu của giai
đoạn đó. Đối với những BPNC do VKS phê chuẩn thì việc
hủy bỏ hoặc thay thế phải do VKS quyết định.