Luật học - Bài 3: Lý luận chung về pháp luật

Pháp luật và NN là 2 hiện tượng cùng xuất hiện, tồn tại, phát triển và tiêu vong gắn liền với nhau Pháp luật và NN là những hiện tượng XH mang tính lịch sử , đều là sp của XH có giai cấp và đấu tranh giai cấp Nguyên nhân hình thành NN cũng là nguyên nhân hình thành pháp luật: sự tư hữu, giai cấp và đấu tranh giai cấp

ppt21 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 788 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật học - Bài 3: Lý luận chung về pháp luật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 3.Lý Luận Chung Về Pháp Luật1. Nguồn gốc Pháp luật1.1 Nguồn gốc ra đời của Pháp luậta. Các quan điểm Phi Mác Xít Thuyết Thần học PL do Thượng đế sáng tạo ra Thuyết PL linh cảmPL làlinh cảmcủa conngười về cách xử sự đúng đắnThuyết“Quyềntự nhiên”PL là tổng thể quyềntự nhiên của con ngườib. Quan điểm học thuyết Mác - LêninPháp luật và NN là 2 hiện tượng cùng xuất hiện, tồn tại, phát triển và tiêu vong gắn liền với nhauPháp luật và NN là những hiện tượng XH mang tính lịch sử , đều là sp của XH có giai cấp và đấu tranh giai cấpNguyên nhân hình thành NN cũng là nguyên nhân hình thành pháp luật: sự tư hữu, giai cấp và đấu tranh giai cấpThời kỳ cộng sản nguyên thuỷChưa có NN chưa có PLTrât tự xã hội được duy trì bằng: phong tục, tập quán, đạo đức, các tín điều tôn giáoĐặc điểm các QPXH Một là, là những quy phạm phù hợp với lợi ích, ý chí của toàn thể thị tộc, bộ lạc Hai là, điều chỉnh cách sử xự của những con người liên kết với nhau theo tinh thần hợp tác và giúp đỡ lẫn nhauBa là, được thực hiện một cách tự nguyện, theo thói quen của từng thành viên thị tộc, bộ lạcKhi XH hình thành giai cấp:Giai cấp sở hữu tài sản giai cấp thống trịGiai cấp thống trị Nhà nước Pháp luậtNhận xét: (1) các quy phạm xã hội này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của XHCSNT(2) khi chế độ tư hữu ra đời và phân chia thành giai cấp thì các tập quán đó không còn phù hợp (3) Giai cấp thống trị pháp luật dùng để bảo vệ quyền tư hữu của mình(chọn lọc những phong tục, tập quán, tín điều tôn giáo có lợi cho mình và đề ra những quy phạm mới => Pháp luật)1.2 Pháp luật hình thành bằng con đường nào?NhànướcPhápluậtThừa nhận (tập quánhoặc tiền lệ pháp)Tiến hành hoạt động xây dựng các quy tắc sử xự mới trong từng lĩnh vực2 Khái niệm, bản chất và các thuộc tính Pháp luậtBản chất giai cấp (Tính giai cấp)Tính giai cấp của pháp luật thể hiện ở mục đích điều chỉnh các QHXH.Giai cấp thống trị cụ thể hoá ý chí của mình thông qua NN thành các quy tắc xử sự áp đặt lên XH buộc mọi người phải tuân theoCủng cố địa vị của giai cấp thống trị=> Pháp luật là công cụ để thực hiện sự thống trị giai cấpBản chất xã hội (Tính xã hội)Pháp luật do nhà nước ban hành, đại diện chính thức của toàn xã hội. Ngoài việc bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị thì ít hay nhiều (tuỳ thuộc vào hoàn cảnh trong mỗi gia đoạn cụ thể) pháp luật còn thể hiện ý chí và lợi ích của giai tầng khác. Mục đích để xã hội phát triển. Mặt khác, giá trị xã hội của pháp luật còn thể hiện ở chỗ, một quy phạm pháp luật vừa là thước đo của hành vi con người, vừa là công cụ kiểm nghiệm các quá trình, các hiện tượng xã hội, là công cụ để nhận thức xã hội và điều chỉnh các quá trình xã hội Tính dân tộc và tính mởTính dân tộc: xây dựng trên nền tảng tính dân tộc, thấm nhuần tính dân tộc, phản ánh được những phong tục tập quán, đặc điểm lịch sử, điều kiện địa lý và trình độ văn minh văn hoá của dân tộc.* Tính mở: tiếp thu những thành tựu của nền văn minh, văn hoá pháp lý của nhân loại Tiếp thu có chọn lọc2.2 Khái niệm Pháp luậtLà hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung.Do NN ban hành ra hoặc thừa nhận.Được NN bảo đảm thực hiện.Thể hiện trước hết ý chí của giai cấp thống trị.Nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.2.3. Các thuộc tính của Pháp luật Tính quy phạm và phổ biến:Là khuôn mẫu chung cho nhiều người. Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người được xác định cụ thể. Pháp luật đưa ra giới hạn cần thiết mà nhà nước quy định để các chủ thể có thể xử sự một cách tự do trong khuôn khổ cho phép.Được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống. Pháp luật có phạm vi tác động rộng lớn: điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, phổ biến, điển hình; tác động đến mọi cá nhân, tổ chức trong những điều kiện, hoàn cảnh mà nó đã dự liệu. Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thứcPhương thức thể hiện: pháp luật phải được thể hiện thông qua những hình thức xác định (tập quán pháp, tiền lệ pháp hoặc văn bản quy phạm pháp luật) và bằng ngôn ngữ pháp lý (rõ ràng, chính xác, một nghĩa, có khả năng áp dụng trực tiếp); Nội dung của các quy tắc, khuôn mẫu pháp luật được quy định rõ ràng, chính xác và chặt chẽ trong các điều khoản; các điều khoản này lại được thể hiện trong các hình thức xác định. Đó là các văn bản pháp luật có tên gọi được quy định chặt chẽ, như Hiến pháp, Bộ luật, Đạo luật, Pháp lệnh, Nghị địnhPhương thức hình thành: pháp luật phải được xây dựng theo thủ tục, thẩm quyền một cách chặt chẽ và minh bạch Tính ý chí Pháp luật luôn là sản phẩm của ý chí mà không phải hình thành từ sự tự phát hay cảm tính. Thông thường đó là ý chí của giai cấp thống trị, nhưng trong một số trường hợp đó cũng có thể là ý chí của các giai tầng khác trong xã hội. Pháp luật trước hết là kết quả của quá trình chủ động tư duy, sáng tạo của nhà làm luật, thông qua quá trình làm luật nhà cầm quyền đưa ý chí của mình trở thành ý chí chung của toàn xã hội. Tính ý chí của pháp luật thể hiện rõ qua mục đích xây dựng pháp luật, nội dung pháp luật và dự kiến hiệu ứng của pháp luật khi triển khai vào cuộc sống Tính quyền lực nhà nước (tính cưỡng chế)Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, nhà nước đảm bảo thực hiện, điều đó có nghĩa là nhà nước đã trao cho các quy phạm pháp luật tính quyền lực bắt buộc đối với mọi cơ quan, tổ chức và công dân, tức là pháp luật mới trở thành quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung.Tùy theo mức độ khác nhau mà nhà nước áp dụng các biện pháp về tư tưởng, tổ chức, khuyến khích, kích thích... kể cả biện pháp cưỡng chế cần thiết để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện đúng. Khi pháp luật thể hiện đầy đủ nguyện vọng, ý chí, lợi ích của đông đảo nhân dân trong xã hội thì nó cũng được mọi người trong xã hội tôn trọng và tự giác thực hiện, khi đó không phải dùng biện pháp cưỡng chế của nhà nước Tính quyền lực nhà nước chính là yếu tố không thể thiếu, bảo đảm cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện. Đây cũng là điều khác nhau căn bản giữa pháp luật với các quy phạm xã hội khác.3. Chức năng, vai trò của PL1. Chức năng Điều chỉnh các QHXH: Sự tác động trực tiếp của PL tới các quan hệ XH bằng cách ghi nhận, củng cố những QHXH cơ bản, quan trọng, phổ biến và tạo lập hành lang pháp lý để hướng các QHXH phát triển theo mong muốn của NN.Bảo vệ: Việc qui định những phương tiện nhằm mục đích bảo vệ những QHXH cơ sở, nền tản của XH trước các vi phạm và loại trừ những QHXH lạc hậu hoặc không phù hợp với bàn chất chế độ.Giáo dục: PL tác động gián tiếp tới các QHXH thông qua ý thức con người, hướng con người tới những cách xử sự hợp lý, phù hợp với cách xử sự ghi trong QPPL, phù hợp với lợi ích của XH và bản thân. Vai trò của pháp luậtLà phương tiện chủ yếu để NN quản lý mọi mặt của đời sống XHLà phương tiện để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dânLà cơ sở hoàn thiện bộ máy NN và tăng cường quyền lực NNGóp phần tạo dựng những quan hệ mớiLà cơ sở tạo lập mối quan hệ đối ngoại4. Hình thức PLLà cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để nâng ý chí của giai cấp mình lên thành PLCó 3 hình thức PLTập quán phápTiền lệ phápVăn bản QPPLPhápluật4.1 Tập quán phápLà hình thức NN thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong XHPhù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, lợi ích của XHNâng lên thành những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung Được NN đảm bảo thực hiện Áp dụng phổ biến trong PL chủ nô, phong kiến, tư sản4.2 Tiền lệ pháp:Là hình thức NN thừa nhận một số quyết định của cơ quan hành chính và cơ quan xét xử trong khi giải quyết các vụ việc xảy ra,Rồi lấy đó làm mẫu cho cách giải quyết đối với các vụ việc khác tương tự xảy ra sau đó 4.3 Văn bản quy phạm pháp luậtKhái niệmLà những văn bản do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định, trong đó chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần trong đời sống XHĐặc điểmDo các chủ thể có thẩm quyền ban hànhBan hanh theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy địnhChứa đựng các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chungĐược nhà nước đảm bảo thực hiệnĐiều chỉnh các QHXH Ý thức pháp luậtKhái niệm: là một hình thái ý thức xã hội thể hiện trên phương diện pháp luật, phản ánh:- Những học thuyết, tư tưởng, quan điểm của con người về pháp luật- Mối liên hệ giữa con người với pháp luật hiện hành- Mối liên hệ giữa con người với pháp luật đã qua- Mối liên hệ giữa con người với pháp luật phải có trong tương lai- Sự đánh giá về hành vi hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người cũng như trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội.Để nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của mọi công dân Nhà nước cần phải: - Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật- Giáo dục, tuyên truyền phổ biến rộng rãi pháp luật- Tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật- Kiện toàn các cơ quan quản lý nhà nước- Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện và áp dụng pháp luật
Tài liệu liên quan