QUY TẮC CHUNG – NGHĨA VỤ CƠ BẢN
Quy tắc 1. Bảo vệ công lý và nhà nước
pháp quyền
Luật sư có nghĩa vụ trung thành với Tổ
Quốc. Bằng hoạt động nghề nghiệp của
mình, luật sư góp phần bảo vệ công lý và
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt
Nam.
49 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 1109 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật học - Bài 4: Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 4
QUY TẮC ĐẠO ĐỨC VÀ ỨNG XỬ
NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ VIỆT NAM
GVC.THS. Nguyễn Hữu Ước
HỌC VIỆN TƯ PHÁP
Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của
luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định
số 68/QĐ-HĐLSTQ ngày 20 tháng 7 năm 2011
của Hội đồng luật sư toàn quốc.
CƠ CẤU
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: QUY TẮC CHUNG (5 Quy tắc)
CHƯƠNG II: QUAN HỆ VỚI KHÁCH HÀNG (9 Quy tắc)
CHƯƠNG III: QUAN HỆ VỚI ĐỒNG NGHIỆP (8 Quy tắc)
CHƯƠNG IV: QUAN HỆ VỚI CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ
TỤNG (2 Quy tắc)
CHƯƠNG V:QUAN HỆ VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
KHÁC (1 Quy tắc)
CHƯƠNG VI: CÁC QUY TẮC KHÁC (2 Quy tắc).
QUY TẮC CHUNG – NGHĨA VỤ CƠ BẢN
Quy tắc 1. Bảo vệ công lý và nhà nước
pháp quyền
Luật sư có nghĩa vụ trung thành với Tổ
Quốc. Bằng hoạt động nghề nghiệp của
mình, luật sư góp phần bảo vệ công lý và
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt
Nam.
Tình huống
Luật sư A được 1 Công ty thuộc tập đoàn đầu tư nước ngoài
ký hợp đồng làm việc với tư cách cá nhân. Qua thực hiện
dịch vụ được biết dịch vụ của mình đang là mắt xích làm
tăng làm tăng lợi nhuận tối đa cho tập đoàn nước ngoài, gây
thiệt hại lớn cho ngân sách nhà nước Việt Nam. Con của
luật sư được Công ty này cấp học bổng học tập tại nước
ngoài và được cam kết công việc lâu dài.
Nếu anh (chị) là luật sư A sẽ xử sự như thế nào?:
+ Xin thôi việc, báo cho các cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền;
+ Không thôi việc và ngầm báo cho các cơ quan có thẩm
quyền;
+ Tiếp tục làm việc và có chỉ thực hiện dịch vụ ở mức tối
thiểu.
+ Phương án xử lý riêng của anh (chị)?
QUY TẮC CHUNG – NGHĨA VỤ CƠ BẢN
Quy tắc 2. Độc lập, trung thực, tôn
trọng sự thật khách quan
Luật sư phải độc lập, trung thực, tôn trọng
sự thật khách quan, không vì lợi ích vật
chất, tinh thần hoặc bất kỳ áp lực nào
khác để làm trái pháp luật và đạo đức
nghề nghiệp.
Tình huống
Luật sư A là người duy nhất chứng kiến vụ tai nạn
giao thông đường bộ, gây chết người, lỗi thuộc về
chủ phương tiện B. Luật sư A được chính chủ
phương tiện B này nhờ bảo vệ từ giai đoạn điều tra.
Là luật sư A anh (chị) sẽ xử sự như thế nào?:
+ Nhận lời và tiết lộ việc mình là nhân chứng duy
nhất;
+ Không nhận lời, giới thiệu đến TCHNLS Khác;
+ Không nhận lời B, làm nhân chứng của vụ án;
+ Phương án riêng của Anh (chị)?
QUY TẮC CHUNG – NGHĨA VỤ CƠ BẢN
Quy tắc 3. Bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách
hàng
Luật sư có nghĩa vụ bảo đảm chất lượng
dịch vụ pháp lý cung cấp cho khách hàng, tận
tâm sử dụng các kỹ năng nghề nghiệp cần
thiết để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của
khách hàng theo quy định của pháp luật, đạo
đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
Tình huống
Luật sư A bảo vệ cho bị cáo B, người chưa
thành niên. TAND huyện H đã xử phạt B 1
năm tù cho hưởng án treo. Gia đình bị cáo B
đã chấp nhận. Qua nghiên cứu HS, luật sư
thấy mức án trên là quá nghiêm khắc, bị cáo
B có đủ căn cứ để được chuyển tội danh và
áp dụng hình phạt nhẹ hơn. Nếu anh (chị) là
luật sư A sẽ xử sự như thế nào?
QUY TẮC CHUNG – NGHĨA VỤ CƠ BẢN
Quy tắc 4. Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí
Trợ giúp pháp lý miễn phí là lương tâm và
trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư. Luật sư có
nghĩa vụ thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho
người nghèo và các đối tượng chính sách bằng
sự tận tâm, vô tư và trách nhiệm nghề nghiệp
như các vụ việc có nhận thù lao.
Tình huống
Luật sư A là Trưởng VPLS vừa được thành
lập nhận được đơn đề nghị TGPL về lĩnh vực
dân sự của bà B là người dân tộc thiểu số
sống vở vùng núi cao (cách VP 500 Km).
Trong đơn có nói nghèo không có đủ tiền để
đến VP, gửi đầy đủ các giấy tờ về vụ việc.
Nếu anh (chị) là luật sư A sẽ xử sự như thế
nào?:
QUY TẮC CHUNG – NGHĨA VỤ CƠ BẢN
Quy tắc 5. Bảo đảm sự tin cậy của xã hội
Luật sư có nghĩa vụ phát huy truyền thống
tốt đẹp của nghề luật sư, luôn giữ gìn
phẩm chất và uy tín nghề nghiệp; thái độ
ứng xử đúng mực, có văn hóa trong hành
nghề và lối sống để luôn tạo được sự tin
cậy và tôn trọng của xã hội đối với luật sư
và nghề luật sư.
Tình huống
Do vội đến Tòa án để kịp phiên xét xử, Luật
sư A đã vi phạm luật giao thông đường bộ.
Khi bị cảnh sát yêu cầu xuất trình giấy tờ, ký
biên bản xử lý, giữ phương tiện, luật sư A
xuất trình thẻ luật sư và đưa cho cảnh sát
giao thông 1 ví, nói “trong đó có tất cả, muốn
giữ hoặc lấy cái gì thì tùy, trừ giữ phương
tiện, tôi đang rất vội”.
Anh (chị) hãy nhận xét về xử sự của luật sư
A. Nếu anh (chị) là luật sư A sẽ xử sự như
thế nào?:
CÁC NHÓM QUY TẮC
VÀ ỨNG XỬ NGHỀ NGHIỆP
CỤ THỂ CỦA LUẬT SƯ
Nhóm 1: Quan hệ với khách hàng;
Nhóm 2: Quan hệ với đồng nghiệp;
Nhóm 3: Quan hệ với cơ quan tiến hành tố tụng;
Nhóm 4:Quan hệ với các cơ quan nhà nước khác;
Nhóm 5: Các quy tắc khác.
5 NHÓM QUY TẮC
1.Nhóm quy tắc:Quan hệ với khách hàng
(9 quy tắc)
1. Quy tắc nhận vụ việc của khách hàng
1.1. Luật sư không phân biệt đối xử về giới tính,
dân tộc, chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch, tuổi tác,
khuyết tật, tình trạng tài sản khi tiếp nhận vụ
việc của khách hàng.
1.2. Luật sư tôn trọng sự lựa chọn luật sư của
khách hàng; chỉ nhận vụ việc theo khả năng
chuyên môn, điều kiện của mình và thực hiện vụ
việc trong phạm vi yêu cầu hợp pháp của khách
hàng.
1. Quy tắc nhận vụ việc của khách hàng
1.3. Luật sư giải thích cho khách hàng biết về
quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong
quan hệ với luật sư; về phạm vi hợp pháp trong
yêu cầu của khách hàng; những khó khăn,
thuận lợi trong việc thực hiện dịch vụ; quyền
khiếu nại và thủ tục giải quyết khiếu nại của
khách hàng.
1.4. Khi nhận vụ việc của khách hàng, luật sư, tổ
chức hành nghề luật sư phải xác định rõ các
quyền, nghĩa vụ của hai bên trong Hợp đồng
dịch vụ pháp lý.
2. Quy tắc thù lao
Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải
tư vấn cho khách hàng những quy định
của pháp luật về căn cứ tính thù lao,
phương thức thanh toán thù lao; thông
báo rõ ràng mức thù lao, chi phí cho
khách hàng và phải ghi trong Hợp đồng
dịch vụ pháp lý.
3. Quy tắc thực hiện vụ việc của khách hàng
1. Luật sư chủ động tích cực giải quyết vụ
việc của khách hàng và thông báo tiến
trình giải quyết vụ việc để khách hàng biết.
2. Trong khi thực hiện cung cấp dịch vụ
pháp lý cho khách hàng, luật sư không coi
tiền bạc, lợi ích vật chất là mục tiêu duy
nhất của hành nghề luật sư.
3.Quy tắc thực hiện vụ việc của khách hàng
3. Luật sư không từ chối vụ việc đã nhận, trừ
trường hợp bất khả kháng, theo quy định của
pháp luật luật sư, của Quy tắc này hoặc được
khách hàng đồng ý.
4. Luật sư, Tổ chức hành nghề luật sư ký nhận
và có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn bản chính
tài liệu, hồ sơ trong trường hợp khách hàng tin
cậy giao cho mình; hoàn trả hồ sơ, tài liệu này
khi đã giải quyết xong vụ việc hoặc khách hàng
yêu cầu, trừ trường hợp khách hàng chưa thanh
toán hết thù lao và chi phí theo Hợp đồng dịch
vụ pháp lý đã ký kết.
4.1.Quy tắc từ chối nhận vụ việc của
khách hàng
1. Luật sư không đủ khả năng chuyên môn hoặc
điều kiện thực tế để thực hiện vụ việc;
2. Khách hàng thông qua người khác yêu cầu
luật sư mà người này có biểu hiện lợi dụng tư
cách đại diện cho khách hàng để mưu cầu lợi
ích cá nhân làm ảnh hưởng đến uy tín của luật
sư và quyền lợi hợp pháp của khách hàng;
3. Khách hàng yêu cầu luật sư trợ giúp pháp lý
với quan niệm sự trợ giúp này chỉ mang tính
hình thức hoặc khách hàng không tự nguyện mà
bị phụ thuộc theo yêu cầu của người khác;
4.1.Quy tắc từ chối nhận vụ việc của
khách hàng
4. Có căn cứ rõ ràng xác định khách hàng
đã cung cấp chứng cứ giả hoặc yêu cầu
của khách hàng không có cơ sở, trái đạo
đức, trái pháp luật;
5. Có sự xung đột về lợi ích giữa các
khách hàng, nếu tiếp nhận vụ việc đó;
6. Khách hàng có thái độ không tôn trọng
luật sư và nghề luật sư.
4.2.Quy tắc từ chối tiếp tục thực hiện
vụ việc trong các trường hợp sau đây:
1. Khách hàng đưa ra yêu cầu mới mà yêu cầu này
không thuộc phạm vi hành nghề hoặc trái đạo đức,
trái pháp luật;
2. Khách hàng không chấp nhận ý kiến tư vấn giải
quyết vụ việc đúng pháp luật, phù hợp với đạo đức
do luật sư đưa ra, mặc dù luật sư đã cố gắng phân
tích thuyết phục;
3. Khách hàng vi phạm cam kết theo hợp đồng dịch
vụ pháp lý mà các bên không thể thỏa thuận được
hoặc quan hệ giữa luật sư với khách hàng bị tổn hại
không phải do lỗi của luật sư;
4. Có sự đe dọa hoặc áp lực nào khác về vật chất
hoặc tinh thần từ khách hàng hoặc người thứ ba
buộc luật sư phải làm trái pháp luật và đạo đức
nghề nghiệp;
4.2.Luật sư từ chối tiếp tục thực hiện
vụ việc trong các trường hợp sau đây:
5. Khách hàng sử dụng dịch vụ pháp lý
của luật sư để thực hiện hành vi trái pháp
luật, vi phạm nghiêm trọng đạo đức xã hội;
6. Có căn cứ xác định khách hàng đã cố ý
lừa dối luật sư;
7. Phát hiện vụ việc thuộc trường hợp quy
định tại Quy tắc 9.1;
8. Các trường hợp do quy định của pháp
luật hoặc trường hợp bất khả kháng khác.
5. Quy tắc đơn phương chấm dứt thực
hiện dịch vụ pháp lý
1. Khi đơn phương chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp
lý theo Quy tắc 4.2, luật sư, tổ chức hành nghề
luật sư thông báo bằng văn bản cho khách hàng
trong thời hạn hợp lý để khách hàng tìm luật sư
khác thực hiện dịch vụ pháp lý cho mình, đồng thời
giải quyết nhanh chóng các vấn đề liên quan đến
việc chấm dứt Hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết.
2. Khi chấm dứt thực hiện dịch vụ pháp lý, luật sư, tổ
chức hành nghề luật sư có thái độ tôn trọng, xử sự
ôn hòa, không dùng lời lẽ có tính chất xúc phạm
đối với khách hàng, làm ảnh hưởng xấu đến danh
dự, uy tín của nghề luật sư, danh dự và uy tín của
khách hàng.
5.Quy tắc giải quyết xung đột về lợi ích
Xung đột về lợi ích là sự đối lập về quyền
lợi vật chất hay tinh thần đã xảy ra hoặc
có khả năng xẩy ra giữa hai hay nhiều
khách hàng, giữa luật sư, nhân viên, vợ,
chồng, con, cha mẹ, anh em của luật sư
với khách hàng trong cùng một vụ việc
hoặc trong vụ việc khác có liên quan tới vụ
việc đó.
Ứng xử của luật sư, tổ chức hành nghề luật
sư trong trường hợp có xung đột về lợi ích:
1. Không nhận vụ việc của khách hàng mới có sự đối
lập về quyền lợi với khách hàng mà luật sư đảm nhận
theo Hợp đồng dịch vụ pháp lý đang còn hiệu lực thực
hiện trong cùng một vụ án Hình sự, Dân sự, Hôn nhân
gia đình, Lao động, Hành chính hoặc các vụ việc khác
theo quy định của pháp luật.
2. Không nhận vụ việc của khách hàng nếu vợ, chồng,
con, cha mẹ, anh em của luật sư đang thực hiện cung
cấp dịch vụ pháp lý cho người có sự đối lập về quyền
lợi với khách hàng đó;
3. Luật sư trong một tổ chức hành nghề không đồng
thời nhận vụ việc của các khách hàng có quyền lợi đối
lập nhau trong cùng vụ việc đó.
4. Từ chối trong các trường hợp khác có xung đột về lợi
ích.
7. Quy tắc giữ bí mật thông tin
.Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin
của khách hàng khi thực hiện dịch vụ
pháp lý và cả khi đã kết thúc dịch vụ đó,
trừ trường hợp được khách hàng đồng ý
hoặc theo quy định của pháp luật; luật sư
có trách nhiệm yêu cầu các nhân viên của
mình cam kết không tiết lộ những bí mật
thông tin mà họ biết được và giải thích rõ
nếu tiết lộ thì nhân viên đó phải chịu trách
nhiệm.
8. Quy tắc tiếp nhận khiếu nại của
khách hàng
1. Khi tiếp nhận yêu cầu khiếu nại của khách
hàng, luật sư, tổ chức hành nghề luật sư có thái
độ ôn hòa, nhã nhặn, chủ động thương lượng,
hòa giải với khách hàng; nếu không có kết quả
thì hướng dẫn khách hàng thủ tục khiếu nại tiếp
theo để quyền lợi của khách hàng được giải
quyết theo quy định của pháp luật, bảo vệ uy tín
của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư.
2. Việc trả lời khiếu nại của khách hàng được
thực hiện bằng văn bản.
9.Quy tắc những việc luật sư không được
làm trong quan hệ với khách hàng:
1. Dùng lời lẽ trực tiếp xúi giục, kích động đối
với khách hàng;
2. Sử dụng tiền bạc, tài sản của khách hàng
trong khi hành nghề vào mục đích riêng của cá
nhân luật sư;
3. Soạn thảo hợp đồng tặng cho tài sản của
khách hàng cho chính luật sư hoặc cho những
người thân thích, ruột thịt của luật sư, trừ trường
hợp khách hàng đó cũng là người thân thích của
luật sư tự nguyện yêu cầu;
9.Quy tắc những việc luật sư không được
làm trong quan hệ với khách hàng:
4. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác từ
người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện vụ
việc gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng;
5. Đòi hỏi từ khách hàng hoặc người có quyền, lợi ích
liên quan với khách hàng bất kỳ khoản tiền chi thêm
hoặc tặng vật nào ngoài khoản thù lao và các chi phí
kèm theo đã thỏa thuận, trừ trường hợp khách hàng
đã tự nguyện cam kết trong Hợp đồng dịch vụ pháp lý;
6. Tạo ra các tình huống xấu, những thông tin sai sự
thật, bất lợi cho khách hàng để lôi kéo, đe dọa, làm áp
lực nhằm tăng mức thù lao đã thỏa thuận hoặc mưu
cầu lợi ích bất chính khác từ khách hàng;
8.Quy tắc những việc luật sư không được
làm trong quan hệ với khách hàng:
7. Sử dụng thông tin biết được từ vụ việc mà
luật sư đảm nhận để mưu cầu lợi ích cá nhân;
8. Trả tiền thuê người môi giới khách hàng để
giành vụ việc cho mình;
9. Thông tin trực tiếp cho khách hàng hoặc dùng
lời lẽ ám chỉ để khách hàng biết về mối quan hệ
cá nhân của mình với cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng hoặc công chức nhà
nước có thẩm quyền khác, nhằm mục đích gây
niềm tin với khách hàng về hiệu quả công việc
như là một tiêu chí để khuyến khích khách hàng
lựa chọn luật sư;
9.Quy tắc những việc luật sư không được
làm trong quan hệ với khách hàng:
10. Cố ý làm cho khách hàng nhầm lẫn về khả
năng và trình độ chuyên môn của mình; đưa ra
những lời hứa hẹn giả tạo để lừa dối khách
hàng;
11. Cam kết bảo đảm kết quả vụ việc nhằm mục
đích lôi kéo khách hàng hoặc để tính thù lao
theo kết quả cam kết;
12. Lợi dụng nghề nghiệp để quan hệ tình cảm
nam nữ bất chính với khách hàng làm ảnh
hưởng tới danh dự luật sư và nghề luật sư;
9.Quy tắc những việc luật sư không được
làm trong quan hệ với khách hàng:
13. Đòi hỏi tiền bạc hoặc lợi ích vật chất từ
khách hàng khi thực hiện trợ giúp pháp lý theo
yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý;
14. Từ chối vụ việc đã đảm nhận theo yêu cầu
của tổ chức trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp
theo quy định của pháp luật và Quy tắc này,
trường hợp bất khả kháng hoặc theo yêu cầu
của khách hàng. Trong trường hợp có căn cứ từ
chối, luật sư phải có văn bản thông báo cho tổ
chức trợ giúp pháp lý và khách hàng biết.
2.Nhóm quy tắc:Quan hệ với đồng nghiệp
(8 quy tắc)
2. Quy tắc quan hệ với đồng nghiệp
1.Quy tắc bảo vệ danh dự, uy tín luật sư
2.Quy tắc tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp;
3.Quy tắc tình đồng nghiệp trong đời sống
4. Quy tắc cạnh tranh nghề nghiệp
5. Quy tắc ứng xử khi có tranh chấp quyền lợi với đồng
nghiệp
6. Quy tắc những việc luật sư không được làm trong
quan hệ với đồng nghiệp
7. Quy tắc quan hệ luật sư với tổ chức hành nghề luật
sư và tổ chức xã hội-nghề nghiệp luật sư
8. Quy tắc quan hệ với người tập sự hành nghề luật sư
3.Nhóm quy tắc:Quan hệ với các cơ quan
tiến hành tố tụng
(2 Quy tắc)
3.Quy tắc quan hệ với các cơ quan tố tụng
1.Quy tắc ứng xử của luật sư trong quan hệ
với cơ quan tiến hành tố tụng.
2. Quy tắc những việc luật sư không được
làm trong quan hệ với các cơ quan tiến
hành tố tụng:
4.Nhóm quy tắc:Quan hệ với các cơ quan
nhà nước khác
(1 quy tắc)
4. Quy tắc ứng xử với các cơ quan nhà
nước khác
1.Quy tắc ứng xử của luật sư trong quan hệ với các cơ
quan nhà nước khác: Khi quan hệ với cơ quan nhà
nước khác với tư cách đại diện ngoài tố tụng, luật
sư tư vấn hoặc thực hiện dịch vụ pháp lý khác cho
khách hàng, luật sư cần có thái độ đúng mực, hợp
tác với các cơ quan này trong việc giải thích cho
khách hàng các quy định pháp luật về khiếu nại, tố
cáo nhằm khuyến nghị khách hàng tránh việc khiếu
nại, tố cáo trái pháp luật, làm ảnh hưởng đến quản lý
nhà nước về trật tự an toàn xã hội.
2. Luật sư không dùng những thủ đoạn nhằm kéo dài,
gây khó khăn cho việc giải quyết của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
5. Nhóm quy tắc khác
(2 Quy tắc)
12.Quy tắc khác
1.Quy tắc quan hệ với các cơ quan thông tin
đại chúng;
3.Quy tắc quảng cáo.
TÌNH HUỐNG 1
Ông A và ông B đang tranh chấp về H ĐCNQSD
đất ông B khởi kiện ông A ra Tòa án, Luật sư K
Trưởng Văn phòng luật sư K đã tư vấn cho
Khách hàng B, trong khi đang đàm phán giá
dịch vụ hợp đồng (chưa ký kết hợp đồng) thì
ông A đến nhờ bảo vệ tại Tòa và trả giá cao hơn
gấp 1,5 mức giá mà ông B đang đề nghị.
Là luật sư K anh (chị) sẽ xử sự như thế nào?
Tại sao?
Tình huống 2
Ông A được ông nội viết giấy tặng cho 300 m2
đất và đã được UBND xã xác nhận nhưng chưa
sang tên trước bạ. Năm năm sau, ông nội của
ông A đòi lại ½ thửa đất trên để cho người cháu
khác đang gặp khó khăn. Sau khi sát nhập vào
Thủ Đô, thửa đất nói trên đã tăng giá gấp 10
lần.
Ông A mời luật sư làm thủ tục khởi kiện ông nội
ra Tòa án. Là LS anh chị sẽ xử sự như thế nào?
Tại sao? Nhận lời hay từ chối?
Tình huống 3
Trong khi tư vấn cho khách hàng X, là
khách hàng thân thiết, Luật sư A đã phát
hiện thấy khách hàng X đang chuẩn bị
thực hiện tội phạm. Công việc luật sư A
làm giúp X là một phần của công việc
chuẩn bị đó.
Nếu là ls A anh (chị) sẽ làm gì? Tại sao?
Tình huống 4
Công ty A là khách hàng thường xuyên của
Công ty luật TNHH CL (do Luật sư C thuộc
Công ty CL đảm nhiệm cung cấp dịch vụ thường
xuyên).
Công ty A và Công ty B xẩy ra tranh chấp. Công
ty B nhờ luật sư L của Công ty luật TNHH CL
với mức phí rất cao (mặc dù biết Công ty A là
khách hàng thường xuyên của CL)
Anh (chị) là Giám đốc Công ty TNHH luật CL sẽ
xử sự như thế nào? Tạo sao?
Tình huống 1
Luật sư nhận khách hàng nhưng không có
đủ khả năng cung cấp dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng.
Một số tình huống về Quy tắc chung về
đạo đức nghề luật sư
Tình huống luật sư trong trong đời sống;
Tình huống luật sư trong tư vấn;
Tình huống luật sư trong tranh tụng;
Tình huống luật sư trong hành nghề đại
diện ngoài tố tụng;
Tình huống luật sư trong hành nghề cung
cấp dịch vụ pháp lý khác;