Luật học - Cấu thành tội phạm

Điều 2 BLHS 1999 quy định: “Chỉ người nào phạm một tội mà BLHS quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. Về mặt cấu trúc, tội phạm được quy định trong BLHS ở dạng hoàn chỉnh với đầy đủ các yếu tố hợp thành  khuôn mẫu pháp lý  Cấu thành tội phạm. Các nhà lập pháp xây dựng cấu thành tội phạm bằng cách quy định các dấu hiệu chung, điển hình nhất của mỗi loại tội phạm, phản ánh được tính nguy hiểm của nó và phân biệt với tội phạm khác. Các cơ quan giải thích pháp luật  làm sáng tỏ, mô tả rõ hơn về các dấu hiệu đó trong các văn bản giải thích. Các cơ quan áp dụng pháp luật  căn cứ vào các dấu hiệu đó để ra quyết định ADPL (định tội, lượng hình ).

ppt37 trang | Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 1109 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật học - Cấu thành tội phạm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
*Đại học Quốc gia Hà NộiKhoa LuậtKhái niệmCẤU THÀNH TỘI PHẠM Ths. Chu Thị Trang Vânchuthitrangvan@yahoo.comĐặc điểmCác yếu tố Phân loại*Cấu thành tội phạm1. Khái niệm Điều 2 BLHS 1999 quy định: “Chỉ người nào phạm một tội mà BLHS quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. Về mặt cấu trúc, tội phạm được quy định trong BLHS ở dạng hoàn chỉnh với đầy đủ các yếu tố hợp thành  khuôn mẫu pháp lý  Cấu thành tội phạm. Các nhà lập pháp xây dựng cấu thành tội phạm bằng cách quy định các dấu hiệu chung, điển hình nhất của mỗi loại tội phạm, phản ánh được tính nguy hiểm của nó và phân biệt với tội phạm khác. Các cơ quan giải thích pháp luật  làm sáng tỏ, mô tả rõ hơn về các dấu hiệu đó trong các văn bản giải thích. Các cơ quan áp dụng pháp luật  căn cứ vào các dấu hiệu đó để ra quyết định ADPL (định tội, lượng hình).*Cấu thành tội phạm1. Khái niệmCấu thành tội phạm là tổng hợp các dấu hiệu pháp lý đặc trưng, điển hình cho một loại tội phạm cụ thểđược quy định trong Bộ luật hình sựDấu hiệu Cần và ĐủKhuôn mẫuPháp lýBộ luật hình sự*Cấu thành tội phạm2. Đặc điểmCác dấu hiệuKhách quan và chủ quanTínhluật định(pháplý)Tínhđặc trưng,điểnhìnhTínhbắtbuộc*Đặc điểm Cấu thành tội phạm2.1.Luật định Các dấu hiệu của CTTP được luật hình sự quy định  Tính pháp lý của dấu hiệu CTTP. Các dấu hiệu pháp lý đó được phản ánh trong BLHS: Phần các tội phạm cụ thể (đặc thù); và Phần chung (phổ biến) Việc lựa chọn các dấu hiệu để quy định trong luật phụ thuộc vào: Yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm trong các giai đoạn khác nhau; Thực tiễn áp dụng pháp luật; Truyền thống lập pháp.Các dấu hiệu được phản ánh trong luật là dấu hiệu tội phạm đã hoàn thành mà chủ thể là người trực tiếp thực hiện tội phạm (gọi là người thực hành).*Đặc điểm Cấu thành tội phạm2.2.Đặc trưng, điển hình Là khái niệm pháp lý về tội phạm cụ thể, nên các dấu hiệu CTPP phải: Phổ biến, khái quát cao Phản ánh đầy đủ bản chất của tội phạm đó Cho phép phân biệt được tội phạm đó với tội phạm khác Có thể có những dấu hiệu nào đó phản ánh tính nguy hiểm của hành vi nhưng không có đặc tính này  không đưa vào CTTP.Tính đặc trưng, điển hình của dấu hiệu CTTP được xem xét trong sự kết hợp và bổ sung cho nhau (VD: dấu hiệu “dùng vũ lực”, “lợi dung chức vụ, quyền hạn” là dấu hiệu của nhiều CTTP, nhưng chỉ khi kết hợp với dấu hiệu khác  Tạo nên tính đặc trưng, điển hình của một loại tội phạm cụ thể.)*Đặc trưng, điển hình (VD1)dùng vũ lực(khách quan)Nhằm tước đoạttính mạngcon ngườiNhằm chiếm đoạtTài sảnNhằm giao cấu trái ý muốn với nạn nhân TộigiếtngườiTộicướptài sảnTộihiếpdâmĐiều 93Điều 133Điều 101*Đặc trưng, điển hình (VD2)Chủ thể: Người có chức vụ, quyền hạn Khách quan: Lợi dụng chức vụ, quyền hạnCố ý làm trái quy định củaNhà nước về QLKT gây hậu quả nghiêm trọngNhằm chiếm đoạttài sản do mình trực tiếp quản lýTrực tiếp/qua trung gianĐã/sẽ nhận tiền/tài sản/lợi ích vật chất khác Tộicố ý ..Tộitham ôTộinhậnhốilộĐiều 165Điều 278Điều 279*Đặc điểm Cấu thành tội phạm2.3.Bắt buộc Tất cả các dấu hiệu của cấu thành tội phạm được BLHS quy định đều có tính bắt buộc khi xác định tội phạm. Nội dung và Số lượng các dấu hiệu cấu thành của từng loại tội không giống nhau Đây là các dấu hiệu cần và đủ để phân định và xác định một hành vi nguy hiểm cho xã hội có cấu thành một tội phạm được quy định trong BLHS hay không? Các chủ thể ADPL không được bỏ qua bất cứ dấu hiệu nào của CTTP khi xác định một hành vi trên thực tế có thoả mãn các dấu hiệu đó hay không? Dấu hiệu bắt buộc của CTTP  định tội Các dấu hiệu khác của tội phạm  mức độ trách nhiệm hình sự (lượng hình)*3. Các yếu tố cấu thành tội phạmKhái niệm Tội phạm là thể thống nhất giữa các dấu hiệu khách quan và chủ quan  Về cấu trúc, tội phạm được hợp thành bởi các yếu tố, tồn tại không tách rời, có thể phân chia được trong tư duy và nghiên cứu chúng một cách độc lập.Các dấu hiệu cấu thành một tội phạm cụ thể được mô tả trong luật thường khác nhau  Chỉ thuộc về các yếu tố cấu thành tội phạm. Những yếu tố đó là:Khách thế của tội phạm  phản ánh đối tượng tác động bị hành vi xâm phạm.Mặt khách quan của tội phạmMặt chủ quan của tội phạmChủ thể của tội phạm  người thực hiệnHành vi*3. Các yếu tố cấu thành tội phạm3.1. Khách thể Là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại (gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại)Khách thể chung: Tổng hợp những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ (Điều 8 Bộ luật hình sự)Khách thể loại: Nhóm quan hệ xã hội cùng (hoặc gần) tính chất được nhóm các QPPL hình sự bảo vệ (Bộ luật hình sự hiện có 14 nhóm = 14 chương tội phạm)Khách thể trực tiếp: Quan hệ xã hội cụ thể bị tội phạmcụ thể xâm hại và sự xâm hại này thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó.*Khách thế (quan hệ xã hội)Là hình thức tất yếu khách quan của những xử sự và tác động qua lại giữa con người – con người, trong đó hoặc qua đó xã hội có thể tồn tại hoặc phát triển được.Sự gây thiệt hại cho QHXH diễn ra trên cơ sở hành vi phạm tội tác động vào đối tượng cấu thành QHXH đó.Bất cứ tội phạm nào cũng đều tác động vào một đối tượng tác động cụ thể.Sự tác động này làm biến dạng tình trạng (trạng thái) bình thường của đối tượng.3. Các yếu tố cấu thành tội phạm*TỘI PHẠMQUAN HỆ XÃ HỘI(Khách thể trực tiếp)Chủ thể (Con người)Khách thể (Đối tượng vật chất)Nội dung (Hoạt động của Con người)*Đối tượng tác động của tội phạmCon người Con người - thực thể tự nhiên, thực thế xã hội – là chủ thể của nhiều quan hệ xã hội khác nhau. Có quan hệ xã hội chỉ bị gây thiệt hại khi có sự biến đổI tình trạng bình thường của con người. Ví dụ: Quan hệ nhân thân bị thiệt hại khi có hành vi tước đoạt tính mạng, hoặc gây thương tích/tổn hại sức khoẻ cho con người (Điều 93 hoặc Điều 104) Tuy nhiên, cùng hành vi tác động đến con người nhưng ở trong những trường hợp khác nhau có thể gây thiệt hại cho những mối quan hệ xã hội khác nhau. Ví dụ hành vi xâm phạm tính mạng con người nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân  xâm phạm an ninh quốc gia  khủng bố (Điều 84)./.*Đối tượng tác động của tội phạmĐối tượngvật chất(Vật thể) Là khách thể của nhiều quan hệ xã hội khác nhau. Có quan hệ xã hội chỉ bị gây thiệt hại khi có sự biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng này. Ví dụ: Quan hệ sở hữu của một chủ thể bị xâm phạm khi có hành vi làm biến đổi trạng thái bình thường của đối tượng sở hữu (chiếm đoạt, chiếm giữ trái phép, huỷ hoại, bị làm hư hỏng- Chương XIV BLHS) Tuy nhiên, cùng hành vi tác động đến đối tượng vật chất nhưng ở trong những trường hợp khác nhau có thể gây thiệt hại cho những mối quan hệ xã hội khác nhau. Ví dụ hành vi được quy định ở Điều 85, Điều 189./.*Đối tượng tác động của tội phạmHoạt động củaCon người Hành vi (hoạt động) bình thường của con người trong các quan hệ xã hội khác nhau có thể bị tội phạm tác động  làm thay đổi sự bình thường  gây thiệt hại cho QHXH. Sự làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động ở đây làm cản trở hoạt động bình thường dưới hình thức: Làm biến dạng xử sự người khác (Hành vi đưa hối lộ - Điều 289) Tự làm biến dạng xử sự của chính mình (Hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự - Điều 259)./.*3.1.Khách thể (quan hệ xã hội)Đối tượng tác động bị tội phạm làm biến đổi tình trạng bình thường có thể đồng thời là bộ phận của nhiều QHXH khác nhau  hành vi phạm tội gây thiệt hại cho nhiều QHXH.Xác định QHXH nào là khách thể? Là QHXH mà sự gây thiệt hại cho quan hệ đó, căn cứ vào tất cả các mặt tính chất, mức độ  thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm của hành vi.VD1: Hành vi trộm cắp thanh tà vẹt đường tàu hoả ( tác động vào một đối tượng: tài sản - cơ sở vật chất )  Tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về ANQG (Điều 231)VD2: Hành vi tác động vào hai đối tượng (con người/ tài sản) qua đó gây thiệt hại cho hai QHXH  bản chất nguy hiểm chỉ thể hiện đầy đủ trong sự tổng hợp hai thiệt hại  hai khách thể trực tiếp (Tội cướp tài sản Điều 133).3. Các yếu tố cấu thành tội phạm*3.2. Mặt khách quan của tội phạmKhái niệm Là mặt bên ngoài của tội phạm, là những biểu hiện của tội phạm ra thế giới khách quan, bao gồm:Hành vi nguy hiểm cho xã hội;Hậu quả nguy hiểm cho xã hội;Mối quan hệ nhân quả hành vi - hậu quả;Những biểu hiện khác như thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện, hoàn cảnhVí dụ: Một vụ tai nạn giao thông (phóng nhanh, vượt đèn đỏ) gây hậu quả là đâm chết một người.Những dấu hiệu khách quan: Hành vi phóng nhanh, vượt đèn đỏ (vi phạm luật giao thông); (2) Hậu quả: nạn nhân chết; (3) Quan hệ nhân quả; (4) Dấu hiệu khác: chiếc xe, thời gian, ngã tư*3.2. Mặt khách quan của tội phạma. Hành vi Nguy hiểmcho xã hộiLà biểu hiện cơ bản nhất, những biểu hiện khác trong mặt khách quan chỉ có ý nghĩa khi có hành vi nguy hiểm cho xã hội.Là hành vi gây thiệt hại/ đe doạ gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.Là biểu hiện của con người ra thế giới khách quan mà mặt thực tế của nó được ý thức kiểm soát và ý chí điều khiển, biểu hiện dưới hai dạng:Hành động nguy hiểm cho xã hộiKhông hành động nguy hiểm cho xã hội Làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động. *2. Mặt khách quan của tội phạma. Hành vi nguy hiểmcho xã hộiHành động nguy hiểm cho xã hội: làm một việc mà luật hình sự ngăn cấm.Không hành động nguy hiểm cho xã hội: không làm một việc mà luật hình sự buộc phải làm, mặc dù có đủ điều kiện để làm - là nghiã vụ pháp lý của chủ thế, phát sinh do các căn cứ:Do luật định (Đ102, Đ152, Đ314).Do quyết định của cơ quan có thẩm quyền (Đ259, Đ304, Đ305, Đ308)Do nghề nghiệpDo hợp đồngDo sử xự trước đó của chủ thể*3.2. Mặt khách quan của tội phạma.Hành vi nguy hiểmcho xã hộiVề cấu trúc, hành vi có các dạng:Tội ghép: hành vi khách quan hình thành bởi nhiều hành vi khác nhau, xảy ra đồng thời, xâm hại nhiều khách thể khác nhau (Ví dụ: Tội cướp tài sản Đ133).Tội kéo dài: hành vi khách quan có khả năng diễn ra không gián đoạn trong khoảng thời gian dài (Ví dụ: Tội tàng trữ vũ khí quân dụng trái phép Đ230, Tội không tố giác tội phạm Đ314).Tội liên tục: hành vi khách quan có tính liên tục, bao gồm nhiều hành vi cùng loại, xảy ra kế tiếp nhau về mặt thời gian, cùng xâm hại một QHXH và đều bị chi phối bởi một ý định phạm tộI cụ thể, thống nhất (Tội đầu cơ Đ160).*3.2. Mặt khách quan của tội phạmb. Hậu quả nguy hiểmcho xã hộiLà thiệt hại gây ra cho QHXH được luật hình sự bảo vệ.Biểu hiện qua sự biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động của tội phạm.Tính chất và mức độ của hậu quả được xác định bởi tính chất và mức độ biến đổi, hoặc đặc điểm (chất, lượng) của chính đối tượng tác động, theo đó phân loại thành:Thiệt hại về thể chất (người chết, bị thương tích)Thiệt hại về tài sản (bị chiếm đoạt, bị huỷ hoại)Thiệt hại về tinh thần (bị xúc phạm danh dự)Sự biến đổi nguy hiểm khác (tình trạng nguy hiểm trong giao thông, lĩnh vực an toàn công cộng)*3.2. Mặt khách quan của tội phạmb. Hậu quả nguy hiểmcho xã hộiTội phạm nào cũng đều gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội (sự biến đổi trạng thái bình thường của đối tượng).Nhưng, không phải tất cả các CTTP đều phản ánh dấu hiệu này mà chỉ có một số CTTP nhất định (gọi là CTTP vật chất).Trong đó, dấu hiệu hậu quả phản ánh thông qua đối tượng tác động:Thông qua việc xác định, đánh giá đặc điểm của đối tượng tác động; hoặcThông qua sự biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng.*3.2. Mặt khách quan của tội phạmc. Quan hệnhân quảKhông phải là biểu hiện độc lập như hai dấu hiệu (a) và (b) mà là mối quan hệ khách quan luôn tồn tại giữa hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi đó gây ra.Khi nào tồn tại mối quan hệ nhân - quả đó?Khoa học luật hình sự không có lý luận riêng  dựa trên cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả của phép biện chứng.Hành vi nguy hiểm cho xã hội (hiện tượng 1 – là nguyên nhân)  hậu quả nguy hiểm cho xã hội (hiện tượng 2 – là kết quả)Đặc điểm:Hành vi trái pháp luật phải xảy ra trước hậu quả về thời gian.*3.2. Mặt khách quan của tội phạmc. Quan hệnhân quảĐặc điểm:Hành vi trái pháp luật độc lập hoặc trong mối liên hệ, tổng hợp với một hoặc nhiều hiện tượng khác phải chứa đựng khả năng thực tế (nội tại, tất yếu) làm phát sinh hậu quả nguy hiểm cho xã hội.Hậu quả nguy hiểm cho xã hội đã xảy ra phải là sự hiện thực hoá khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả của hành vi trái pháp luật.Phân biệt nguyên nhân - điều kiệnHành vi trái pháp luật là nguyên nhân: có khả năng thực tế gây ra hậu quả.Điều kiện: không có khả năng thực tế phát sinh hậu quả, chỉ ảnh hưởng đến mức độ, phạm vi, tốc độ hiện thực hoá khả năng phát sinh hậu quả*Các dạng quan hệ nhân quảHành vi nguy hiểmtrái pháp luậtHậu quảHành vi nguy hiểm (1)Hành vi nguy hiểm (2)QHNQQHNQHậu quảHành vi nguy hiểmtrái pháp luậtHành vi nguy hiểmtrái pháp luậtHậu quảHành vi nguy hiểm (2)Hành vi nguy hiểm (1)QHNQQHNQQHNQHậu quảQHNQ*3.2. Mặt khách quan của tội phạmc. Dấu hiệu khác Gồm: Phương pháp (thủ đoạn) phạm tội; Phương tiện (công cụ) phạm tội; Địa điểm phạm tội; Thời gian phạm tộiKhông phải là dấu hiệu bắt buộc của mọi tội phạm mà chỉ ở một số tội phạm nhất định:Tội đưa hối lộ - Phương tiện lợi ích vật chất (tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác).Tội hoạt động phỉ (Điều 83) - Địa điểm “vùng rừng, vùng biển hoặc vùng hiểm yếu khác”.Tội phạm chiến tranh (Điều 343) - Thời gian “thời kỳ chiến tranh”Tội huỷ hoại nguồn lợi thuỷ sản (Điều 188, Khoản 1 Điểm b) - thời gian “trong mùa sinh sản hoặc thời gian khác mà PL cấm”*3.3. Mặt chủ quan của tội phạmKhái niệm Là những biểu hiện bên trong của tội phạm, phản ánh trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả do hành vi đó gây ra.Bao gồm các dấu hiệu:LỗiĐộng cơ và Mục đích phạm tộiĐược nghiên cứu và nhận thức thông qua và trong mối liên hệ với hữu cơ với các dấu hiệu bên ngoài (khách quan).Vai trò của từng dấu hiệu trong CTTP không giống nhau: định tội, lượng hình...*3.3. Mặt chủ quan của tội phạma. LỗiTự do là cơ sở của trách nhiệm và trách nhiệm chỉ đặt ra khi một người có tự do. Con người xử sự trái với lợi ích và chuẩn mực xã hội trong khi có tự do thì có nghĩa là họ có lỗi. Trách nhiệm chỉ đặt ra khi một người có lỗi.Chủ thể bị coi là có lỗi khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH nếu họ đã lựa chọn hành vi đó trong khi có đủ điều kiện lựa chọn xử sự khác phù hợp với đòi hỏi xã hội.Lỗi là sự phủ định chủ quan đòi hỏi của xã hộiĐiều kiện:Có năng lực tự do (có nhiều khả năng lựa chọn)Có khả năng nhận thức, có thể lựa chọn và quyết định xử sự.*3.3. Mặt chủ quan của tội phạmLỗi cố ýTrường hợp chủ thể có lỗi, trong đó đã lựa chọn hành vi phạm tội và thực hiện hành vi đó, có đặc điểm là:Nhận thức được các đặc điểm thể hiện tính nguy hiểm cho XH của hành vi phạm tội (phân biệt với vô ý)Có đủ điều kiện lựa chọn, thực hiện hành vi phù hợp với đòi hỏi của XH (phân biệt với không có lỗi)Điều 9 BLHS “Cố ý phạm tội là phạm tội trong các trường hợp sau:NPT nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho XH, thấy trước hậu quả của hành vi và mong muốn hậu quả xảy ra;NPT nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho XH, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra”*3.3. Mặt chủ quan của tội phạmLỗi vô ýTrường hợp chủ thể có lỗi, không lựa chọn hành vi phạm tội, có đặc điểm là:Không nhận thức được các đặc điểm thể hiện tính nguy hiểm cho XH của hành vi khi quyết định thực hiện hành vi (phân biệt với cố ý)Có đủ điều kiện nhận thức được các đặc điểm đó và có điều kiện lựa chọn, thực hiện hành vi phù hợp với đòi hỏi của XH (phân biệt với không có lỗi - sự kiện bất ngờ)Điều 10 BLHS “Vô ý phạm tội là phạm tội trong các trường hợp sau:NPT tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho XH, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;NPT không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho XH, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.”*3.3. Mặt chủ quan của tội phạmLỗi vô ýTrường hợp chủ thể có lỗi, không lựa chọn hành vi phạm tội, có đặc điểm là:Không nhận thức được các đặc điểm thể hiện tính nguy hiểm cho XH của hành vi khi quyết định thực hiện hành vi (phân biệt với cố ý)Có đủ điều kiện nhận thức được các đặc điểm đó và có điều kiện lựa chọn, thực hiện hành vi phù hợp với đòi hỏi của XH (phân biệt với không có lỗi - sự kiện bất ngờ)Điều 10 BLHS “Vô ý phạm tội là phạm tội trong các trường hợp sau:NPT tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho XH, nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;NPT không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho XH, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.”*3.3. Mặt chủ quan của tội phạmb. Động cơ phạm tộic. Mục đích phạm tộiĐộng cơ phạm tội là nhân tố bên trong (lợi ích, nhu cầu được nhận thức...) thúc đẩy chủ thể thực hiện tội phạm.Chỉ đặt ra trong các tội được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý Ở tội vô ý chỉ có thể tồn tại động cơ hành độngMục đích phạm tội là mô hình được hình thành trong ý thức chủ thể và chủ thể mong muốn đạt được nó bằng cách thực hiện tội phạm.Chỉ đặt ra trong các tội được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý trực tiếp*3.3. Mặt chủ quan của tội phạmVấn đề sai lầmLà sự nhận thức sai (lầm lẫn) của chủ thể về tính chất pháp lý và tính chất thực tế của hành vi mà họ đã thực hiện.Có hai dạng:Sai lầm về pháp luật: Hiểu lầm của chủ thể về tính chất pháp lý của hành vi (tính trái pháp luật hình sự) mà họ thực hiện.Sai lầm thực tế (hoặc sự việc): Hiểu lầm của chủ thể về tình tiết thực tế của hành vi mà họ thực hiện:Khách thể - Đối tượngCông cụ - Phương tiệnQuan hệ nhân quảNguyên tắc xác định trách nhiệm trong trường hợp sai lầm: Hành vi đã thực hiện phải phù hợp với lỗi*3.4. Chủ thể của tội phạma.Tuổi chịu TNHS(Điều 12 BLHS)Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm.Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu TNHS về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc đặc biệt nghiêm trọng.b.Không có năng lựcTNHS(Điều 13 BLHS)Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho XH trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.Không phải chịu TNHS*Vấn đề chủ thể đặc biệt của tội phạmDấu hiệu Bên cạnh hai dấu hiệu bắt buộc, một số tội phạm đòi hỏi dấu hiệu đặc biệt khác (thuộc về nhân thân) để:Xác định chỉ những chủ thể với dấu hiệu đặc biệt đó mới có thể thực hiện được hành vi nguy hiểm cho XHGiới hạn phạm vi đối tượng cần bị xử lý về hình sự.Liên quan đến nghề nghiệp, chức vụ quyền hạn, giới tính, độ tuổi...Vai trò định tội, lượng hình.Phân biệt với khái niệm “Nhân thân người phạm tội”*4. Phân loại cấu thành tội phạmCấu thành vật chất - cấu thành hình thức - cấu thành cắt xén (dựa theo đặc điểm cấu trúc)Cấu thành cơ bản - cấu thành tăng nặng - cấu thành giảm nhẹ (dựa theo mức độ nguy hiểm)Cấu thành chính - cấu thành bổ sung (dựa theo hình thức tham gia)
Tài liệu liên quan