Luật học - Chương 2: Chủ thể của tư pháp quốc tế

I. CÁC LOẠI CHỦ THỂ PHỔ BIẾN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ • 1. Người nước ngoài • Người mang một quốc tịch nước ngoài; • Người mang nhiều quốc tịch nước ngoài; • Người không mang quốc tịch nước nào (gọi tắt là người không quốc tịch)

pdf32 trang | Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 721 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật học - Chương 2: Chủ thể của tư pháp quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2 CHỦ THỂ CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ • I. CÁC LOẠI CHỦ THỂ PHỔ BIẾN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ • 1. Người nước ngoài • Người mang một quốc tịch nước ngoài; • Người mang nhiều quốc tịch nước ngoài; • Người không mang quốc tịch nước nào (gọi tắt là người không quốc tịch). • 1.1.2 Phân loại người nước ngoài: • a. Dựa vào cơ sở quốc tịch: • - Người có quốc tịch nước ngoài; • - Người không có quốc tịch. • b. Dựa vào nơi cư trú: • - Người nước ngoài cư trú ở nước sở tại; • - Người nước ngoài cư trú ở nước ngoài. • c. Dựa vào thời gian cư trú: • - Người nước ngoài thường trú ở nước sở tại; • - Người nước ngoài tạm trú ở nước sở tại (bao gồm tạm trú dài hạn và tạm trú ngắn hạn). • d. Dựa vào quy chế pháp lý: • - Người nước ngoài được hưởng các quy chế ưu đãi và miễn trừ ngoại giao theo các điều ước quốc tế như Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao và Công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự và các quy chế tương đương. • - Người nước ngoài được hưởng các quy chế theo các hiệp định quốc tế như: Hợp tác khoa học – kỹ thuật; trao đổi chuyên gia; nghiên cứu sinh, thực tập sinh, sinh viên, hợp tác kinh tế, • - Người nước ngoài nằm ngoài 02 nhóm trên, đó là những người nước ngoài làm ăn sinh sống tại một nước sở tại. • 1.2 Giải quyết xung đột pháp luật về năng lực chủ thể của người nước ngoài • 1.2.1 Nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về năng lực chủ thể của người nước ngoài • Năng lực chủ thể của người nước ngoài sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia nơi người đó có quốc tịch hoặc có nơi cư trú. Tuy nhiên, khi thực hiện hành vi tại một nước khác, năng lực hành vi của người nước ngoài còn chịu sự chi phối của pháp luật của nước nơi thực hiện hành vi. • 1.2.2 Cơ sở xây dựng các quy định về địa vị pháp luật dân sự của người nước ngoài • - Chế độ đãi ngộ như công dân (National Treatment) • - Chế độ tối huệ quốc (MFN - The Most Favoured Nation Treatment) • - Chế độ đãi ngộ đặc biệt • - Chế độ có đi có lại và chế độ báo phục quốc • 2. Pháp nhân nước ngoài • 2.1 Khái niệm pháp nhân nước ngoài. • Pháp nhân nước ngoài là pháp nhân không mang quốc tịch của nước sở tại • 2.2 Quốc tịch của pháp nhân. • Pháp nhân đặt trung tâm quản lý ở nước nào thì mang quốc tịch của nước đó, không phân biệt nơi đăng ký thành lập hay tiến hành hoạt động của pháp nhân. • Quốc tịch của pháp nhân tùy thuộc vào nơi đăng ký điều lệ của pháp nhân khi thành lập, bất kể nơi đặt trụ sở chính hoặc nơi hoạt động của nó. • Quốc tịch pháp nhân tùy thuộc vào nơi trung tâm hoạt động của pháp nhân, bất kể nơi đặt trụ sở chính hay nơi đăng ký điều lệ pháp nhân khi thành lập. • Ở Nga và Đông Âu quy định quốc tịch pháp nhân áp dụng 02 nguyên tắc: tùy thuộc vào nơi thành lập pháp nhân và tùy thuộc vào nơi đặt trụ sở chính của pháp nhân. • 2.3 Quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài. • 2.3.1 Đặc điểm quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài. • Cùng một lúc pháp nhân nước ngoài phải tuân theo 02 hệ thống pháp luật là pháp luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch và pháp luật nơi pháp nhân hoạt động, nhưng trước hết phải tuân theo pháp luật nước sở tại. • Nếu các quyền và lợi ích hợp pháp của pháp nhân nước ngoài trên lãnh thổ nước sở tại bị xâm phạm thì pháp nhân đó được Nhà nước của mình bảo hộ về mặt ngoại giao. 2.3.2 Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài được xây dựng trên cơ sở chế độ đãi ngộ quốc gia, chế độ tối huệ quốc và chế độ đãi ngộ đặc biệt. • II. QUỐC GIA – CHỦ THỂ ĐẶC BIỆT CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ • 1. Cơ sở xác định quy chế pháp lý đặc biệt của quốc gia trong Tư pháp quốc tế • Khi tham gia vào quan hệ Tư pháp quốc tế, quốc gia được hưởng các quyền miễn trừ trong đó quan trọng nhất là quyền miễn trừ tư pháp và miễn trừ đối với tài sản của quốc gia, gọi chung là quyền miễn trừ của quốc gia. Khoản 4 Điều 2 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 quy định: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia thì vụ việc dân sự có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức đó được giải quyết bằng con đường ngoại giao”. • 2. Nội dung quy chế pháp lý đặc biệt của quốc gia trong Tư pháp quốc tế. • 2.1 Quyền miễn trừ tư pháp, quyền này gồm ba nội dung: • Miễn trừ xét xử tại bất cứ Tòa án nào. • Miễn trừ đối với các biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo đơn kiện, nếu quốc gia đồng ý cho tổ chức, cá nhân nước ngoài kiện mình, tức là đồng ý cho Tòa án nước ngoài xét xử vụ kiện mà quốc gia là bị đơn; • Miễn trừ đối với các biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo thi hành quyết định của Tòa án trong trường hợp quốc gia đồng ý cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài kiện, đồng ý cho Tòa án xét xử. • 2.2 Quyền miễn trừ đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của quốc gia. • Những tài sản được xác định thuộc quyền sở hữu của quốc gia thì không thể là đối tượng áp dụng các biện pháp tư pháp khi quốc gia đưa vào tham gia các quan hệ dân sự quốc tế. • 3. Các quan điểm khác nhau về quyền miễn trừ của quốc gia trong Tư pháp quốc tế • 3.1 Theo pháp luật các nước • Thuyết quyền miễn trừ tuyệt đối • Thuyết quyền miễn trừ tương đối • 3.2 Giải quyết vấn đề tại Việt Nam • III. CHỦ THỂ CỦA TƯ PHÁP QUÓC TẾ VIỆT NAM • 1. Chủ thể nước ngoài • 1.1 Người nước ngoài • 1.1.1 Phân loại người nước ngoài theo pháp luật Việt Nam • Người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam. Họ có thể mang quốc tịch một nước khác, một vài nước khác hoặc không mang quốc tịch nước nào. • Người nước ngoài có thể cư trú trên lãnh thổ Việt Nam và cũng có thể cư trú ngoài lãnh thổ Việt Nam. • Người nước ngoài có thể thường trú tại Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam. • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài • Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch 2008 quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”. • Khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch 2008 quy định: “Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”. • Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 138/2006/NĐ-CP ngày15/11/2006 của Chính phủ quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là người có quốc tịch Việt Nam và người gốc Việt Nam đang cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở nước ngoài”. • 1.1.2 Giải quyết xung đột pháp luật về năng lực chủ thể của người nước ngoài theo pháp luật Việt Nam • Theo quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay, năng lực pháp luật của người nước ngoài được xác định theo nguyên tắc luật quốc tịch và có năng lực hành vi như công dân Việt Nam, trừ những trường hợp cụ thể pháp luật Việt Nam có quy định riêng. Tuy nhiên, đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì năng lực pháp luật được xác định theo pháp luật Việt Nam. • Điều 761 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định: • “1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch; • 2. Người nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự tại Việt Nam như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác”. • Đối với năng lực hành vi của người nước ngoài Việt Nam cũng áp dụng nguyên tắc Luật quốc tịch, trừ trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện giao dịch tại Việt Nam thì năng lực hành vi được xác định theo pháp luật Việt Nam. • Điều 762 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định: • “1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó là công dân, trừ trường hợp pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác; • 2. Trong trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định theo pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. • 1.1.3 Cơ sở xây dựng các quy định về địa vị pháp luật dân sự của người nước ngoài tại Việt Nam • Địa vị pháp lý của người nước ngoài tại Việt Nam cũng được xây dựng trên cơ sở các chế độ pháp lý: Chế độ đãi ngộ như công dân; Chế độ tối huệ quốc; Chế độ đãi ngộ đặc biệt; Chế độ có đi có lại và chế độ báo phục quốc. • 1.1.4 Nội dung địa vị pháp lý của người nước ngoài ở Việt Nam • - Quyền cư trú; • - Quyền hành nghề; • - Quyền sở hữu và thừa kế; • - Quyền được học tập; • - Quyền tác giả và sở hữu công nghiệp; • - Các quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; • - Quyền bảo vệ sức khỏe; • - Quyền tố tụng dân sự. • 1.2 Pháp nhân nước ngoài • 1.2.1 Pháp nhân và pháp nhân nước ngoài theo pháp luật Việt Nam. • Theo quy định tại Điều 84 Bộ Luật dân sự năm 2005, pháp nhân phải là tổ chức có đủ 4 điều kiện sau đây:. • - Được thành lập một cách hợp pháp; • - Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; • - Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các ngĩa vụ tài chính; • - Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. - Ở Việt Nam: từ trước đến nay thực tế các pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam đồng thời cũng đặt trụ sở và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Những pháp nhân đó được thừa nhận có quốc tịch Việt Nam. Điều 765 Bộ Luật dân sự 2005 quy định về việc xác định năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài quy định “được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được thành lập”. Như vậy, Bộ Luật Dân sự Việt Nam đã gián tiếp thừa nhận nguyên tắc quốc tịch của pháp nhân tùy thuộc vào nơi thành lập pháp nhân. 1.2.2 Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài ở Việt Nam • Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được xác định theo các văn bản pháp luật trong hệ thống pháp luật quốc gia; • Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài không thuộc diện đang đầu tư tại Việt Nam được xác định chủ yếu trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết với các nước khác. • 2. Chủ thể Việt Nam • 2.1 Khái quát chung • Chủ thể Việt Nam bao gồm: • - Cá nhân là người Việt Nam; • - Pháp nhân Việt Nam. • 2.2 Địa vị pháp lý của người Việt Nam ở nước ngoài. • Địa vị pháp lý của người Việt Nam ở nước ngoài do luật pháp của nước nơi họ sinh sống quy định là cơ bản; ngoài ra nó còn được quy định trong luật pháp Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. • Công dân Việt Nam ở nước ngoài được các cơ quan ngoại giao và lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của họ. • 2.3 Quy chế pháp lý của pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài. • Pháp luật Việt Nam không quy định rõ ràng và cụ thể vấn đề năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân Việt Nam khi hoạt động ở nước ngoài. Theo quy định tại Điều 765 Bộ Luật Dân sự năm 2005 thì “Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân Việt Nam được xác định theo pháp luật Việt Nam, nhưng khi hoạt động ở nước ngoài, phạm vi quyền và nghĩa vụ cụ thể của pháp nhân Việt Nam trên lãnh thổ nước ngoài tùy thuộc vào các quy định của pháp luật nước ngoài và điều ước quốc tế mà nước ngoài đó ký kết với Việt Nam”. Tuy nhiên, pháp nhân, các cơ quan đại diện của pháp nhân không được làm trái với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều lệ pháp nhân.