Tranh chấp kinh doanh – thương mại là gì?
●Tranh chấp kinh doanh là những mâu thuẫn (bất đồng
hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong
quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh.
●Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh trong
hoạt động thương mại.
●Hoạt động TM là việc thực hiện một hay nhiều hành vi
TM của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối, đại diện, đại lý
thương mại; ký gởi; thuê, cho thuê; thuê mua, xây dựng,
tư vấn, kỹ thuật, li – xăng; đầu tư, tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, thăm dò khai thác, vận chuyển hàng hóa, hành
khách
52 trang |
Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 668 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật học - Chương 4: Chế độ pháp lý về giải quyết tranh chấp kinh doanh – thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ
VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH – THƯƠNG MẠI
Tranh chấp kinh doanh – thương mại là gì?
●Tranh chấp kinh doanh là những mâu thuẫn (bất đồng
hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong
quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh.
●Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh trong
hoạt động thương mại.
●Hoạt động TM là việc thực hiện một hay nhiều hành vi
TM của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối, đại diện, đại lý
thương mại; ký gởi; thuê, cho thuê; thuê mua, xây dựng,
tư vấn, kỹ thuật, li – xăng; đầu tư, tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, thăm dò khai thác, vận chuyển hàng hóa, hành
khách
CÁC CƠ QUAN TÀI PHÁN
KINH DOANH – THƯƠNG MẠI
Ở VIỆT NAM
●Tài phán: là toàn bộ các hoạt
động của tổ chức, cơ quan hay cá
nhân có thẩm quyền theo luật định
trong việc giải quyết các tranh
chấp pháp lý (Từ diển Bách khoa toàn thư mở
Wikipedia)
●Tài phán kinh tế? là toàn bộ các hoạt động
của tổ chức, cơ quan hay cá nhân có thẩm
quyền theo luật định trong việc giải quyết các
tranh chấp kinh tế.
●Tính chất: trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo cơ chế thị trường, tính đa dạng và phức
tạp trong quan hệ kinh tế làm cho tranh chấp kinh
tế cũng trở nên phức tạp về nội dung, gay gắt về
mức độ và phong phú hơn nhiều về hình thức,
chủng loại.
●Yêu cầu: việc giải quyết các tranh chấp kinh tế
phải đảm bảo được các yêu cầu: nhanh chóng,
thuận lợi, hạn chế đến mức tối đa sự gián đoạn của
quá trình sản xuất kinh doanh; đảm bảo tính dân
chủ trong quá trình giải quyết; bảo vệ uy tín cho các
bên trên thương trường; đảm bảo bí mật, bí quyết
trong sản xuất kinh doanh; đạt hiệu quả thi hành
cao, nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả các quyền
và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tranh chấp.
I/- CÁC CƠ QUAN TÀI PHÁN KINH TẾ Ở VN:
●Hiện nay ở Việt Nam, đang tồn tại song
song hai hệ thống cơ quan tài phán kinh tế:
●Toà Kinh tế;
●Trọng tài kinh tế
(hay còn gọi là trọng tài thương mại).
●Tòa Kinh tế (thành lập và đi vào hoạt động
ngày 01-7-1994) là một Toà chuyên trách
trong hệ thống TAND có ở Trung ương và
cấp tỉnh. (Quốc hội khóa IX, thông qua Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều Luật tổ chức
Tòa án nhân dân ngày 28/12/1993 đã quy
định về việc thành lập Tòa Kinh tế).
●Trung tâm trọng tài TM được thành lập và
hoạt động từ ngày 01-7-2003 theo Pháp lệnh
Trọng tài thương mại (nay là Luật Trọng tài
Thương mại có hiệu lực từ 01-01-2011). Là tổ
chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài sản riêng, hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận.
●Hiện có TTTTTM nằm bên cạnh Phòng Thương
mại – Công nghiệp VN như Trung tâm TTQT
(VIAC), hoặc ở một số địa phương như Hà Nội,
Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đồng Nai
, do Bộ Tư pháp cấp giấy phép thành lập và ĐK
hoạt động tại Sở Tư pháp.
Trọng tài TM là cơ quan xét xử do các bên
đương sự thỏa thuận, lựa chọn, gồm 1 hoặc nhiều
Trọng tài viên để giải quyết tranh chấp giữa chính
các bên.
●Tương ứng có 2 loại hình tài phán:
●Tài phán bắt buộc;
●Tài tài phán tự nguyện.
II/- HAI HỆ THỐNG CƠ QUAN TÀI PHÁN KT Ở VN
1. Tòa Kinh tế:
1.1. Đặc điểm:
Là một Tòa chuyên trách, giải quyết các tranh
chấp trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh thương
mại và tuyên bố phá sản.
1.2. Chức năng:
●Xét xử các vụ án kinh tế;
●Tuyên bố phá sản.
1.3. Thẩm quyền của Tòa án trong lĩnh vực
kinh tế (Điều 1. BLDS 2004):
●Thẩm quyền theo vụ việc,
●Thẩm quyền theo cấp Tòa,
●Thẩm quyền theo lãnh thổ.
1.3.1. Thẩm quyền theo vụ việc
a) Tranh chấp kinh tế (Điều 29. Bộ luật TTDS)
Phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương
mại giữa doanh nghiệp, cá nhân có đăng ký kinh
doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận, gồm:
● Mua bán hàng hóa;
● Cung ứng dịch vụ;
● Đại diện, đại lý; ký gởi;
● Thuê, cho thuê, thuê mua;
● Xây dựng;
● Tư vấn, kỹ thuật;
●Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường
bộ, đường thuỷ nội địa; đường hàng không, đường biển;
● Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác;
● Đầu tư, tài chính, ngân hàng; bảo hiểm;
b)Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao
công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều
có mục đích lợi nhuận;
c) Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của
công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau
liên quan đến việc thành lập, họat động, giải thể,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình
thức tổ chức của công ty;
d) Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại
mà pháp luật có quy định.
* Ngoài các tranh chấp, Toà án còn cài các
tranh chấp, Toà án còn có quyền giải quyết các yêu
cầu theo Điều 30 BLTTDS
(1) TAND cấp Huyện:
●Giải quyết các tranh chấp HÐKT có giá trị
tranh chấp dưới 50 triệu đồng và không có
nhân tố nước ngoài;
● Tuyên bố phá sản HTX ĐKKD cấp huyện.
1.3.2. Thẩm quyền theo cấp Tòa
(2) Tòa án nhân dân cấp tỉnh:
● Toà Kinh tế:
●Có quyền giải quyết sơ thẩm tất cả các vụ
án kinh tế;
●Có quyền lấy các vụ việc thuộc Tòa án cấp
Huyện lên để giải quyết;
●Phúc thẩm các vụ án do Tòa án cấp huyện
xử có kháng cáo, kháng nghị;
●Tuyên bố phá sản doanh nghiệp, HTX
ĐKKD ở tỉnh.
●Ủy ban Thẩm phán:
●Giám đốc thẩm, tái thẩm những bản án có
hiệu lực pháp luật của Toà cấp Huyện khi
bị kháng nghị.
(3) TANDTC: (4)
●Toà Phúc thẩm: phúc thẩm bản án, quyết định sơ
thẩm của Toà Kinh tế, TAND cấp tỉnh bị kháng
cáo, kháng nghị.
●Toà Kinh tế: giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
●Ủy ban Thẩm phán: giám đốc thẩm, tái thẩm bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà Phúc
thẩm, Toà Kinh tế thuộc TANDTC bị kháng nghị.
● Hội đồng Thẩm phán: giám đốc thẩm, tái thẩm
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Ủy
ban Thẩm phán bị kháng nghị.
1.3.3. Thẩm quyền xử sơ thẩm theo lãnh thổ:
●Toà án nơi bị đơn có trụ sở hoặc cư trú.
●Tòa án nơi bị đơn có bất động sản.
●Có thể theo lựa chọn của nguyên đơn.
1.4. Trình tự, thủ tục giải quyết vụ án kinh tế
(tố tụng kinh tế):
Tố tụng kinh tế là tổng hợp các qui phạm
pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh
trong quá trình giải quyết tranh chấp kinh tế giữa
Tòa án và các chủ thể tham gia tố tụng (chủ yếu là
bên tranh chấp với nhau).
●Các nguyên tắc tố tụng: 5
●Nguyên tắc tự định đọat;
●Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật;
●Nguyên tắc hòa giải;
●Nguyên tắc xét xử công khai;
●Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng,
kịp thời;
●Nghĩa vụ chứng minh.
1. Nguyên tắc tự định đọat: 3
●Tòa án chỉ giải quyết tranh chấp khi các đương sự
yêu cầu;
●Quyền chọn lựa cơ quan tài phán;
●Các bên có thể tự hòa giải trước, trong phiên toà,
có quyền rút đơn kiện, thay đổi nội dung khởi kiện
(khác với nguyên tắc xét xử trong hình sự).
2. Nguyên tắc hòa giải: 3
●Các bên tự hoà giải trước khi yêu cầu Toà án giải
quyết;
●Hoà giải là thủ tục bắt buộc khi Toà án giải quyết
vụ án kinh tế;
●Ngay cả trong phiên tòa, Thẩm phán cũng cố gắng
để 2 bên đạt được sự hòa giải với nhau.
3.Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật:
●Các đương sự bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ trong quá trình giải quyết vụ án;
●Bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ
chứng minh.
4.Nguyên tắc xét xử công khai:
●Thông thường, phiên xử công khai;
●Có thể xử kín khi có yêu cầu chính đáng
(liên quan đến bí mật kinh doanh, qui trình công
nghệ chưa được công khai).
5.Nguyên tắc giải quyết vụ án nhanh chóng, kịp
thời.
6.Nghĩa vụ chứng minh
● Các giai đọan của tố tụng kinh tế: 4
●Khởi kiện vụ án kinh tế,
●Thụ lý vụ án kinh tế,
●Chuẩn bị xét xử,
●Xét xử.
* Khởi kiện vụ án kinh tế:
●Quyền khởi kiện:
●Là quyền của cá nhân, pháp nhân đang tranh chấp,
hoặc có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại.
●Nội dung đơn khởi kiện:
●Ngày, tháng, năm viết đơn,
●Tòa án được yêu cầu,
●Tên nguyên đơn, bị đơn và các thông tin liên quan,
●Tóm tắt nội dung tranh chấp, trị giá tranh chấp,
●Quá trình thương lượng,
●Nội dung yêu cầu Tòa giải quyết,
●Kèm theo chứng từ, tài liệu chứng minh.
* Thụ lý vụ án kinh tế:
●Là việc Toà án chấp nhận đơn kiện của người khởi
kiện và ghi vào sổ thụ lý.
* Chuẩn bị xét xử:
●Thời hạn chuẩn bị: 40 ngày (hoặc 60 ngày nếu vụ án
phức tạp) kể từ ngày thụ lý.
●Nội dung chuẩn bị:
●Thông báo cho bị đơn và người có quyền và nghĩa
vụ liên quan trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ
lý.
●Xác minh và thu thập chứng cứ
●Trưng cầu giám định (nếu cần)
●Tiến hành hòa giải.
●Thẩm phán quyết định:
●Tạm đình chỉ vụ án,
●Hoặc đình chỉ vụ án,
●Đưa vụ án ra xét xử.
* Phiên tòa sơ thẩm:
●Thành phần phiên toà:
●Hội đồng xét xử: 2 Thẩm phán và 1 Hội thẩm;
●Đương sự, người có quyền, lợi ích liên quan;
●Người làm chứng, phiên dịch, người giám định
(nếu có);
●Kiểm sát viên (nếu VKS có yêu cầu tham gia phiên
tòa).
●Thủ tục bắt đầu phiên tòa,
●Hoà giải,
●Thẩm vấn,
●Tranh luận,
●Nghị án - tuyên án.
●Chủ tọa phiên tòa đọc quyết định đưa
vụ án ra xét xử, kiểm tra sự có mặt và
các yếu tố liên quan khác của những
người được triệu tập đến phiên tòa, giải
thích cho họ biết những quyền và nghĩa
vụ tại phiên tòa, nếu có được triệu tập
người vắng mặt thì HĐXX sẽ quyết định
hõan phiên tòa hoặc tiếp tục xét xử.
●Chủ tọa giới thiệu thành viên HĐXX,
kiểm sát viên, thư ký phiên tòa, người
giám định, người phiên dịch để đương sự
biết và có yêu cầu thay đổi theo qui định
của Pháp luật.
●Hội đồng xét xử xác định đầy đủ các chi tiết của vụ
án bằng cách nghe lời trình bày của nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc
người đại diện của đương sự, người làm chứng,
người giám định, xem xát vật chứng.
●Khi xét hỏi Hội đồng xét xử hỏi trước, sau đó đến
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự và những người tham gia tố tụng.
●Nếu Hội đồng xét xử nhận thấy việc xét hỏi là đầy
đủ thì HĐXX hỏi các đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự xem họ có
yêu cầu gì nữa không? Nếu không hoặc HĐXX
nhận thấy việc hỏi thêm là không cần thiết, thì chủ
tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc việc xét hỏi và
chuyển sang phần tranh luận.
●Trong giai đọan này, những người tham gia tố
tụng có quyền tranh luận về các chứng cứ và dựa
vào Pháp luật mà bảo vệ những yêu cầu của họ.
Các đương sự hoặc người đại diện đương sự, người
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trình
bày các tình tiết liên quan đến vụ án và nêu ý kiến
của mình về cách thức giải quyết vụ án, tham gia
tranh luận, có quyền đáp lại ý kiến của người
khác; kiểm sát viên trình bày ý kiến của mình về
việc gỉai quyết vụ án. Nếu các đương sự thỏa thuận
được với nhau trong việc giải quyết vụ án, thì
HĐXX ra quyết định công nhận sự thỏa thuận đó,
còn sau khi tranh luận xong mà các bên vẫn không
thỏa thuận được với nhau thì chủa tọa phiên tòa
tuyên bố HĐXX vào phòng để nghị án.
●Nghị án:
●Trong khi nghị án, chủ tọa phiên tòa nêu
lên từng vấn đề cần giải quyết Trong khi
thảo luận để Hội thẩm nhân dân phát biểu
trước, thẩm phán phát biểu sau và quyết
định theo đa số, đồng thời phải có biên bản.
●Tuyên án:
●Sau khi nghị án HĐXX trở lại phiên tòa để
tuyên án. Khi tuyên án, chủ tọa phiên tòa
công bố trước bản án và giải thích cho
đương sự biết quyền kháng cáo cũng như
nghĩa vụ chấp hành bản án.
* Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời:
●Trong quá trình giải quyết vụ án, các bên
có quyền yêu cầu TA áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) và chịu trách
nhiệm về yêu cầu này. Trường hợp do tình
thế khẩn cấp, cần phải áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời ngay thì đương sự có thể
yêu cầu Tòa án thực hiện khi nộp đơn khởi
kiện,
●Việc áp dụng do Thẩm phán phụ trách
quyết định, có thể bị khiếu nại hoặc kháng
nghị đến Chánh án;
Các BPKCTT có thể là:
●Kê biên tài sản đang tranh chấp;
●Cấm chuyển dịch quyền sở hũu tài sản
đang tranh chấp;
●Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh
chấp;
●Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức
tín dụng, kho bạc Nhà nước, ở nơi gởi giữ;
●Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;
●Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản
phẩm, hàng hóa khác;
●Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện một số
hành vi nhất định.
● Phúc thẩm:
●Tính chất: là việc Tòa cấp trên (một cấp)
xem xét lại bản án, quyết định sơ thẩm của
Tòa cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật mà
bị kháng cáo hoặc kháng nghị theo qui định
của pháp luật. Aùn phúc thẩm có hiệu lực
thi hành ngay.
●Thẩm quyền:
●Toà Kinh tế (TAND tỉnh): phúc thẩm bản
án của TAND cấp huyện;
●Toà Phúc thẩm (TANDTC): phúc thẩm
bản án của Toà Kinh tế (TAND cấp tỉnh).
●Thành phần:
●HĐ xét xử phúc thẩm có 3 Thẩm
phán.
●Thời hạn:
●Trong hạn 3 tháng (kể từ ngày thụ lý)
phải có QĐ đưa vụ án ra xét xử;
●Trong hạn 2 tháng (từ ngày có QĐ
đưa vụ án ra xét xử) mở phiên toà.
● Giám đốc thẩm:
●Tính chất: là việc giám đốc (xem xét lại) bản
án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp
luật nhưng bị kháng nghị vì bị phát hiện có vị
phạm pháp luật nghiêm trọng.
●Thẩm quyền:
●Ủy ban Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh giám
đốc thẩm những bảnï án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện bị
kháng nghị,
- Tòa kinh tế TANDTC giám đốc thẩm
những bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án cấp tỉnh bị kháng nghị.
●Thẩm quyền:
- UBTP TANDTC giám đốc thẩm
những bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa kinh tế thuộc
TANDTC bị kháng nghị.
- HĐTP TANDTC giám đốc thẩm
những bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Ủy ban Thẩm phán
TANDTC bị kháng nghị.
●Thành phần: Hội đồng xét xử giám
đốc thẩm gồm có 3 Thẩm phán.
Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm:
●Có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục
tố tụng;
●Kết luận trong bản án, quyết định
không phù hợp với tình tiết khách
quan,
●Có sai lầm nghiêm trọng trong việc
áp dụng pháp luật.
● Tái thẩm:
●Tính chất:
●Là việc Tòa cấp trên kiểm tra tính
hợp pháp và tính có căn cứ của bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án cấp duới, nếu phát
hiện tình tiết mới, quan trọng làm
thay đổi nội dung vụ án, trên cơ sở
kháng nghị của Chánh án TANDTC,
Viện trưởng VKSNDTC, Chánh án
TAND cấp tỉnh, Viện trưởng VKSND
cấp tỉnh (kháng nghị bản án, quyết
định của tòa án nhân dân cấp huyện).
* Căn cứ kháng nghị tái thẩm :
- Phát hiện tình tiết mới, quan
trọng làm thay đổi nội dung vụ án,
- Kết luận của Người giám định, lời
dịch của Người Phiên dịch không
đúng sự thật hoặc có sự giả mạo bằng
chứng,
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
KSV, Thư ký TA cố tình làm sai lệch
hồ sơ vụ án,
- Bản án, quyết định mà Tòa án
dựa vào để giải quyết đã bị hủy bỏ.
2. Trọng tài Thương mại:
2.1. Thẩm quyền, chức năng Trọng TM ở VN:
Giải quyết các tranh chấp kinh doanh – thương
mại:
●HĐKT,
●Tranh chấp giữa:
●Doanh nghiệp – doanh nghiệp,
●Cty - các thành viên công ty,
●Các thành viên công ty với nhau liên quan đến
việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty,
●Tranh chấp liên quan việc mua, bán cổ phiếu, trái
phiếu.
●TTKT chỉTTKT chỉ giải quyết các tranh chấpTTKT
chỉ giải quyết các tranh chấp nếu TTKT chỉ giải
quyết các tranh chấp nếu trước hoặc sau khi tranh
chấp các bên có thỏa thuận bằng văn bản TTKT chỉ
giải quyết các tranh chấp nếu trước hoặc sau khi
tranh chấp các bên có thỏa thuận bằng văn bản
(chọn lựa Trọng tài) TTKT chỉ giải quyết các tranh
chấp nếu trước hoặc sau khi tranh chấp các bên có
thỏa thuận bằng văn bản (chọn lựa Trọng tài) và
không đưa vụ việc ra xét xử tại Tòa án.
* Hình thức giải quyết :
1.Giải quyết qua Hội đồng trọng
tài do Trung tâm trọng tài tổ chức
(Trọng tài Thường trực).
2.Giải quyết qua Hội đồng trọng
tài do các bên thành lập (Trọng tài vụ
việc – adhoc).
2.2. Vai trò của Trung tâm trọng tài TM:
●Ưu điểm:
●Thủ tục tố tụng đơn giản hơn so thủ tục của Tòa
án;
●Yếu tố tâm lý, chi phí, thời gian;
●Phán quyết có giá trị thi hành ngay.
●Hạn chế:
●Không mang quyền lực nhà nước, nên không được
bảo đảm bởi sức mạnh cưỡng chế bắt buộc của nhà
nước một cách tuyệt đối;
●Thông qua ủy thác các cơ quan Thi hành án của
nhà nước nơi người phải thi hành có trụ sở.
●Trọng tài phi chính phủ hoạt động trên nguyên
tắc tự cân đối thu chi dựa vào uy tín là chủ yếu.
2.3. Điều kiện và thời hiệu khởi kiện
* Điều kiện :
- Trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp, các
bên có thỏa thuận (bằng văn bản) nhờ cơ quan
trọng tài giải quyết.
* Thời hiệu :
- Áp dụng thời hiệu theo qui định của pháp
luật.
- Nếu pháp luật chưa qui định thì thời hiệu
khởi kiện là 2 năm kể từ ngày xảy ra tranh chấp
trừ trường hợp bất khả kháng.
2.4. Thi hành Quyết định trọng tài
● Nếu các bên không có yêu cầu TA hủy Quyết
định trọng tài hoặc TA không hủy Quyết định
trọng tài thì Quyết định trọng tài có hiệu lực thi
hành.
● Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn thi hành
Quyêt định trọng tài, bên được thi hành có quyền
làm đơn yêu cầu Cơ quan thì hành án cấp tỉnh nơi
có trụ sở, cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải
thi hành, thực hiện Quyết định trọng tài.
*SO SÁNH CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT
TOÀ ÁN - TRỌNG TÀI KINH TẾ
Theo PGS.TS Nguyễn Như Phát
Phó Viện trưởng Viện Nhà nước & Pháp Luật
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
*So s¸nh c¬ chÕ gi¶i quyÕt tranh
chÊp gi÷a träng tµi vµ tßa ¸n (10)
Các nội
dung
Tòa án Trọng tài
1. Thẩm
quyền
Thẩm quyền
đương nhiên
Thẩm quyền được
hình thành từ thỏa
thuận của các bên
2. Phạm
vi giải
quyết
tranh
chấp
Tất cả cách
lĩnh vực hình
sự, dân sự,
thương mại
Thông thường chỉ giới
hạn trong lĩnh vực
thương mại
*So s¸nh c¬ chÕ gi¶i quyÕt tranh
chÊp gi÷a träng tµi vµ tßa ¸n
Các nội dung Tòa án Trọng tài
3. Tính
chung thẩm
Các bản án của
tòa thường bị
kháng cáo hoặc
kháng nghị
Quyết định
trọng tài có
giá trị chung
thẩm
4. Sự công
nhận quốc tế
Các bản án của tòa
thường khó đạt được
sự công nhận quốc
tế
Các quyết định
trọng tài được
công nhận trong
phạm vi quốc tế
*So s¸nh c¬ chÕ gi¶i quyÕt tranh
chÊp gi÷a träng tµi vµ tßa ¸n
Các nội
dung
Tòa án Trọng tài
5. Năng lực
chuyên môn
của những
người phân
xử
Các thẩm phán
thường có chuyên
môn trong một số lĩnh
vực trong khi đó lại
phải giải quyết tất cả
các tranh chấp thuộc
nhiều lĩnh vực khác
nhau
Các Trọng tài
viên thường là
những người có
kiến thức và trình
độ chuyên môn
sâu trong lĩnh
vực tranh chấp
*So s¸nh c¬ chÕ gi¶i quyÕt tranh
chÊp gi÷a träng tµi vµ tßa ¸n
Các nội
dung
Tòa án Trọng tài
6. Tính linh
hoạt
Các thủ tục có
tính bắt buộc
đối với các bên.
Thủ tục linh hoạt. Các
bên được tự do thỏa
thuận về thời gian, địa
điểm v.v... giải quyết
vụ tranh chấp
*So s¸nh c¬ chÕ gi¶i quyÕt tranh
chÊp gi÷a träng tµi vµ tßa ¸n
Các nội dung Tòa án Trọng tài
7. Các biện
pháp khẩn cấp
tạm thời
Áp dụng trực
tiếp
Áp dụng gián tiếp
thông qua tòa án
*So s¸nh c¬ chÕ gi¶i quyÕt tranh
chÊp gi÷a träng tµi vµ tßa ¸n
Các nội
dung
Tòa án Trọng tài
8. Nhân
chứng
Thực hiện trực
tiếp
Thực hiện gián tiếp
thông qua tòa án
*So s¸nh c¬ chÕ gi¶i quyÕt tranh
chÊp gi÷a träng tµi vµ tßa ¸n
Các nội
dung
Tòa án Trọng tài
9. Thời gian
giải quyết
Quá trình tố
tụng thường
bị trì hoãn và
kéo dài
Trọng tài thường nhanh
hơn tòa án. Trọng tài có
thể giải quyết trong thời
gian ngắn theo thỏa
thuận của các bên.
*So s¸nh c¬ chÕ gi¶i quyÕt tranh
chÊp gi÷a träng tµi vµ tßa ¸n
Các nội
dung
Tòa án Trọng tài
10. Tính bí
mật
Các phiên xử tại
tòa và các bản án
của tòa được công
bố công khai
Các phiên họp tại
trọng tài, phán quyết
trọng tài được giữ bí
mật