Luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm hệ thống
các qui phạm pháp luật qui định tội phạm, hình phạt áp dụng đối với người phạm tội và các
điều kiện để áp dụng hình phạt.
Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ phát sinh giữa nhà nước và người
phạm tội khi người này thực hiện một tội phạm.
• Nguồn cơ bản của luật Hình sự nước ta là Bộ luật Hình sự đã được Quốc Hội khoá X
thông qua ngày 21.12.1999 và có hiệu lực từ ngày 01.07.2000. Bộ luật Hình sự năm 2000 đã
thay thế Bộ luật Hình sự năm 1986 để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất
nước trong điều kiện đổi mới, nhất là tình hình tội phạm có những diễn biến phức tạp theo
chiều hướng mới và yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm cũng được đặt ra theo một hình
thức mới.
49 trang |
Chia sẻ: thuychi16 | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật học - Chương 6: Luật hình sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 6
LUẬT HÌNH SỰ
Chức năng của luật hình sự là bảo vệ, đảm bảo cho hệ thống pháp luật của nhà nước, trật
tự xã hội được thực hiện và tuân thủ nghiêm chỉnh.
I- KHÁI NIỆM LUẬT HÌNH SỰ.
Luật hình sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm hệ thống
các qui phạm pháp luật qui định tội phạm, hình phạt áp dụng đối với người phạm tội và các
điều kiện để áp dụng hình phạt.
Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là những quan hệ phát sinh giữa nhà nước và người
phạm tội khi người này thực hiện một tội phạm.
• Nguồn cơ bản của luật Hình sự nước ta là Bộ luật Hình sự đã được Quốc Hội khoá X
thông qua ngày 21.12.1999 và có hiệu lực từ ngày 01.07.2000. Bộ luật Hình sự năm 2000 đã
thay thế Bộ luật Hình sự năm 1986 để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất
nước trong điều kiện đổi mới, nhất là tình hình tội phạm có những diễn biến phức tạp theo
chiều hướng mới và yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm cũng được đặt ra theo một hình
thức mới.
• Bộ luật Hình sự bao gồm hai phần :
- Phần chung: bao gồm 10 chương, 77 điều qui định những nguyên tắc nhiệm vụ của
luật Hình sự, những vấn đề chung về tội phạm và hình phạt.
- Phần các tội phạm: gồm 14 chương từ điều 78 đến điều 344 qui định dấu hiệu pháp lý
của những tội phạm cụ thể, loại và mức hình phạt có thể áp dụng đối với các loại tội
phạm đó
• Phương pháp điều chỉnh của luật Hình sự là phương pháp quyền uy. Khi có tội phạm
xảy ra, Nhà nước sử dụng khả năng và quyền lực của mình để bắt buộc và cưỡng chế người
phạm tội phải chấp hành các biện pháp cưỡng chế Nhà nước mà không có sự thỏa thuận nào
khác đối với người phạm tội.
II- MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT HÌNH SỰ.
1. Tội phạm.
- Khái niệm: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được qui định trong Bộ luật Hình
sự do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm độc
lập chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh
tế, nền văn hoá, quốc phòng an ninh trật tự an toàn xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của các tổ
chức, xâm phạm tính mạng sức khỏe danh dự nhân phẩm tự do, tài sản, các quyền lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa (Điều 8 BLHS nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam).
Từ khái niệm trên chúng ta ghi nhận được các dấu hiệu của tội phạm
- Các dấu hiệu của tội phạm: tội phạm có 4 dấu hiệu cơ bản sau đây :
¾ Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội: tội phạm trước hết phải thể hiện bằng
hành vi. Hành vi thể hiện dưới hai hình thức : hành động hoặc không hành động. Tính nguy
hiểm của hành vi được xác định bởi các yếu tố sau :
• Tầm quan trọng của các quan hệ xã hội bị hành vi đó xâm hại. Quan hệ càng quan
trọng bao nhiêu thì mức độ nguy hiểm của hành vi càng cao bấy nhiêu.
• Mức độ và qui mô của hậu quả do hành vi phạm tội gây ra. Hậu quả càng lớn thì tội
phạm càng nghiêm trọng và tính nguy hiểm càng cao. Nếu hậu quả thiệt hại không
đáng kể thì chưa coi là tội phạm.
• Phương pháp thực hiện hành vi phạm tội. Phương pháp càng nguy hiểm thì tội phạm
càng nghiêm trọng.
• Tính chất và mức độ lỗi : lỗi có thể dưới dạng cố ý hoặc vô ý.
• Động cơ mục đích của người có hành vi phạm tội. Động cơ mục đích càng trái với
đạo đức trái qui định phát triển của xã hội thì hành vi phạm tội càng nguy hiểm.
¾ Tội phạm là hành vi có lỗi do người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự thực hiện : lỗi
là thái độ chủ quan của người thực hiện tội phạm. Một người chỉ bị coi là tội phạm nếu hành
vi gây thiệt hại cho xã hội là hành vi có lỗi và thực hiện khi họ ở độ tuổi từ đủ 14 tuổi trở lên
và không mắc bệnh tâm thần.
¾ Tội phạm phải được qui định trong Bộ luật Hình sự : Điều 2 BLHS qui định : chỉ người
nào phạm một tội đã được luật Hình sự qui định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
¾ Tội phạm phải được xử lý bằng hình phạt : bất cứ hành vi phạm tội nào đều phải chịu
một hình phạt. Tội phạm và hình phạt gắn liền nhau.
Như vậy tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội có lỗi trái pháp luật hình sự và phải
chịu hình phạt.
Tội phạm khác với các hành vi vi phạm pháp luật khác ở những điểm sau :
- Hành vi phạm tội có tính chất nguy hiểm cao hơn so với các hành vi vi phạm pháp
luật khác.
- Tội phạm xâm hại quan hệ xã hội do luật Hình sự bảo vệ.
- Mức độ hậu quả thiệt hại lớn hơn so với hậu quả do các hành vi vi phạm pháp luật
khác gây nên.
- Mức độ hình phạt nghiêm khắc hơn.
Tội phạm được chia thành 4 loại :
- Tội phạm ít nghiêm trọng: là những tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù .
- Tội phạm nghiêm trọng : là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất
của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tù.
- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao
nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 15 năm tù.
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng : là tội gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử
hình.
Bộ luật Hình sự qui định 14 nhóm tội phạm xâm phạm các quan hệ xã hội được Nhà nước
bảo vệ đó là :
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia.
- Các tội xâm phạm tính mạng sức khỏe danh dự nhân phẩm con người.
- Các tội xâm phạm các quyền tự do dân chủ của công dân.
- Các tội xâm phạm sở hữu.
- Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân gia đình.
- Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
- Các tội phạm về môi trường.
- Các tội phạm về ma túy.
- Các tội xâm phạm trật tự công cộng và an toàn công cộng.
- Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chánh.
- Các tội phạm về chức vụ.
- Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp.
- Các tội xâm phạm nghĩa vụ trách nhiệm của quân nhân.
- Các tội phạm phá hoại hòa bình, chống loài người, tội phạm chiến tranh.
2. Hình phạt.
a. Khái niệm hình phạt : theo điều 26 Bộ luật hình sự : hình phạt là biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ, hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm
tội. Hình phạt được qui định trong Bộ luật Hình sự và do Tòa án áp dụng.
Mục đích của hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở
thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các qui tắc của cuộc sống xã
hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng
pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
b. Hệ thống hình phạt : Theo điều 28 BLHS hình phạt bao gồm hình phạt chính và hình
phạt bổ sung.
Hình phạt chính : là hình phạt được tuyên độc lập. Mỗi tội phạm chỉ có thể bị tuyên
một hình phạt chính. Hình phạt chính bao gồm:
- Cảnh cáo: là hình phạt được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, có nhiều
tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. Đây là hình phạt nhẹ nhất, là sự
khiển trách công khai của Nhà nước đối với người bị kết án, người bị kết án cảnh cáo
phải mang án tích 3 năm.
- Phạt tiền : được áp dụng với hai hình thức :
o Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người phạm tội ít nghiêm trọng
xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng, trật tự quản lý hành chánh và
một số tội phạm khác do BLHS qui định.
o Phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm các tội về tham
nhũng, ma túy hoặc các tội phạm khác do BLHS qui định. Đây là hình phạt nhằm vào
sự tác động kinh tế, ảnh hưởng đến tài sản của người phạm tội, buộc người phạm tội
phải nộp một số tiền vào công qũy. Mức phạt trên dựa trên tính chất và mức độ
nghiêm trọng của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm
tội, sự biến động của giá cả. Mức phạt tiền không dưới một triệu đồng.
- Cải tạo không giam giữ: Hình phạt này không buộc người phạm tội cách ly với xã hội
mà giao họ cho chính quyền địa phương, tổ chức xã hội giám sát giáo dục. Hình phạt
này áp dụng từ 6 tháng đến 3 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng có nơi làm
việc và cư trú rõ ràng. Người bị cải tạo không giam giữ bị khấu trừ từ 5% - 20% phần
thu nhập để sung quỹ Nhà nước. Người bị tạm giữ, tạm giam trước khi bị kết án cải tạo
không giam giữ thì được trừ vào thời gian cải tạo không giam giữ, cứ một ngày tạm giữ
tạm giam được trừ 3 ngày cải tạo không giam giữ.
- Trục xuất : là buộc người bị kết án là người nước ngoài phải rời khỏi lãnh thổ Việt
Nam. Trục xuất được áp dụng là một hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung tùy trường
hợp cụ thể.
- Tù có thời hạn : là việc buộc người phạm tội phải chấp hành hình phạt tại trại giam
trong một thời hạn nhất định tối thiểu là 3 tháng, tối đa là 20 năm. Thời hạn tạm giữ
tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành phạt tù. Một ngày tạm giữ tạm giam bằng
một ngày tù.
- Tù chung thân : là hình phạt tù không thời hạn áp dụng với người phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng, nhưng chưa tới mức tử hình. Hình phạt tù chung thân không áp dụng với
người vị thành niên.
- Tử hình: Áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Không áp dụng hình
phạt tử hình với người vị thành niên, phụ nữ mang thai và người nuôi con dưới 36 tháng
khi xét xử hoặc khi phạm tội. Trường hợp này tử hình chuyển thành tù chung thân.
Người bị kết án tử hình được án giảm thì chuyển thành tù chung thân.
Hình phạt bổ sung : là hình phạt không thể tuyên độc lập mà chỉ được tuyên kèm theo
hình phạt chính. Hình phạt bổ sung không áp dụng đối với tất cả các loại tội phạm mà chỉ
được áp dụng khi nào điều luật về tội phạm có qui định. Hình phạt bổ sung gồm
- Cấm đảm nhiện chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Hình phạt này
áp dụng đối với những người nếu để họ làm công việc nào đó sẽ gây nguy hiểm cho xã
hội. Thời hạn cấm là từ một năm đến 5 năm kể từ ngày chấn hành xong hình phạt hoặc
kể từ ngày bản án có hiệu lực trong trường hợp hình phạt chính là cảnh cáo phạt tiền
hoặc cải tạo không giam giữ, án treo.
- Cấm cư trú : người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc cư trú tại một số địa
phương nhất định. Thời hạn cấm cư trú là từ một năm đến 5 năm kể từ khi chấp hành
hình phạt tù.
- Quản chế : người bị kết án tù phải cư trú ở một địa phương nhất định, người bị quản
chế không được ra khỏi nơi cư trú tự ý. Quản chế áp dụng đối với tội xâm phạm an
ninh quốc gia, người tái phạm. Thời hạn quản chế là từ 1 đến 5 năm kể từ ngày chấp
hành xong hình phạt.
- Tước một số quyền công dân : đó là các quyền : bầu cử, ứng cử, quyền làm việc trong
các cơ quan nhà nước. Thời hạn tước quyền là từ một đến 5 năm.
- Tịch thu tài sản : áp dụng đối với tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng. Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản sung công qũy. Tuy nhiên vẫn để
cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
3. Các biện pháp tư pháp: ngoài hình phạt chính và hình phạt bổ sung, người phạm tội còn
phải chấp hành các biện pháp cưỡng chế khi cần thiết.
- Tịch thu tang vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm.
- Trả lại tài sản, bồi thường, sửa chữa thiệt hại hoặc buộc công khai xin lỗi.
- Bắt buộc chữa bệnh đối với những người mắc bệnh khi thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội hoặc trước khi bị kết án phải chữa khỏi bệnh sau đó tiến hành giải quyết
theo trình tự giải quyết vụ án hình sự
4. Các căn cứ để quyết định hình phạt: khi quyết định hình phạt Tòa án dựa vào các căn cứ
sau :
- Các qui định của pháp luật Hình sự : để xác định tội danh và khung chế tài.
- Tính chất mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội và mức độ hình phạt trong phạm vi
khung hình phạt.
- Nhân thân người phạm tội : xét hoàn cảnh, khả năng giáo dục, cải tạo của họ.
- Những tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Người phạm tội có thể được giảm nhẹ hình phạt nếu họ đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác
hại, tự nguyện sửa chữa bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra; người phạm tội do vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng, vượt quá tình thế cấp thiết, trong trường hợp bị kích động về
tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác; phạm tội do hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn mà không phải do tự mình gây ra; phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại lớn,
phạm tội lần đầu, phạm tội do bị người khác đe doạ cưỡng bức, do lạc hậu, người phạm tội là
người có thai, người già, có bệnh hạn chế khả năng nhận thức; người phạm tội thật thà khai
báo, ăn năn hối cải, tự thú, tích cực giúp đỡ cơ quan điều tra tội phạm, lập công chuộc tội, có
thành tích xuất sắc trong chiến đấu, học tập hoặc công tác.
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự do phạm tội có tổ chức, có tính chuyên nghiệp,
lợi dụng chức vụ quyền hạn, có tính côn đồ, vì động cơ đê hèn, tái phạm, phạm tội đối với trẻ
em, phụ nữ có thai, người già, người lệ thuộc mình
Chương 7
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
I- KHÁI NIỆM LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ.
Luật Tố tụng Hình sự được xem là ngành luật hình thức của luật Hình sự. Bộ luật Hình sự
đã qui định các hành vi bị xem là tội phạm và hình thức xử lý các hành vi đó. Nhưng để xử lý
người thực hiện hành vi đó, các cơ quan nhà nước cần phải tiến hành theo một trình tự và thủ
tục nhất định. Trình tự và thủ tục đó được gọi là Tố tụng Hình sự do Luật Tố Tụng Hình Sự
qui định.
Luật Tố tụng Hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao
gồm tổng thể các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình giải
quyết vụ án hình sự.
Đối tượng điều chỉnh của Tố tụng Hình sự : Luật Tố tụng Hình sự điều chỉnh các quan hệ
phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.
Phương pháp điều chỉnh của Luật Tố tụng Hình sự là phương pháp quyền uy và phương
pháp phối hợp, chế ước tương ứng với các quan hệ giữa cơ quan nhà nước với người tham gia
tố tụng và giữa các cơ quan nhà nước với nhau.
Mục đích của hoạt động tố tụng hình sự là phát hiện nhanh chóng, điều tra đầy đủ chính
xác, xử lý công minh kịp thời mọi hành vi phạm tội không để lọt tội phạm, không làm oan
người vô tội, góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, giáo dục công dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tôn trọng qui tắc
của cuộc sống xã hội chủ nghĩa.
II- CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ.
1. Cơ quan tiến hành tố tụng: Nhà nước giao nhiệm vụ giải quyết vụ án hình sự cho các cơ
quan sau đây:
- Cơ quan điều tra
- Viện kiểm sát
- Tòa án
a. Cơ quan điều tra gồm:
- Cơ quan điều tra thuộc lực lượng cảnh sát nhân dân
- Cơ quan điều tra thuộc lực lượng an ninh nhân dân
- Cơ quan điều tra thuộc quân đội nhân dân
- Cơ quan điều tra thuộc viện kiểm sát nhân dân
Ngoài ra còn có các cơ quan hải quan, kiểm lâm, bộ đội biên phòng có quyền tiến hành
một số hoạt động điều tra trong phạm vi quyền hạn của mình
Để thực hiện nhiệm vụ điều tra vụ án hình sự các cơ quan điều tra có các quyền hạn sau :
- Khởi tố vụ án và khởi tố bị can khi có dấu hiệu tội phạm và người phạm tội
- Tiến hành hoạt động điều tra
- Áp dụng các biện pháp ngăn chặn như bắt, tạm giữ, tạm giam, khám người, khám đồ
vật, khám nhà, kê biên tài sản, áp giải.
- Lập bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố vụ án hình sự.
b. Viện kiểm sát : gồm hệ thống
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Viện kiểm sát nhân dân quận, huyện, Thị xã, trực thuộc Tỉnh
- Viện kiểm sát quân sự
Viện kiểm sát có nhiệm vụ :
- Kiểm sát viêc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự
- Thực hành quyền công tố
c. Tòa án : hệ thống tòa án gồm:
- Tòa án nhân dân tối cao
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Tòa án nhân dân quận, huyện, Thị xã trực thuộc Tỉnh
- Các Tòa án quân sự
Trong trường hợp đặc biệt Quốc hội có thể thành lập Tòa án đặc biệt. Chức chức năng của
Tòa án là xét xử. Việc xét xử phải đúng người, đúng tội, đúng pháp luật đảm bảo lợi ích của
công dân. Tòa án nhân dân nhân danh nhà nước để xét xử, tuyên án. Khi xét xử Tòa án độc
lập chỉ tuân theo pháp luật. Tòa án cũng có thể đưa ra các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ
án trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung.
Các cơ quan tiến hành tố tụng giao nhiệm vụ cụ thể cho những người tiến hành tố tụng.
2. Người tiến hành tố tụng.
a. Điều tra viên : Điều tra viên là người được Thủ trưởng cơ quan điều tra phân công điều
tra vụ án hình sự là chức danh nhà nước. Điều tra viên là người trực tiếp tiến hành các hoạt
động điều tra như hỏi cung bị can, khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi . Điều tra
viên chịu trách nhiệm về hoạt động điều tra của mình.
b. Kiểm sát viên : Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm thực hiện kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong hoạt động tư pháp đồng thời thực hiện việc công tố là chức danh nhà nước
được bổ nhiệm theo qui định của pháp luật.
- Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ của Viện Kiểm Sát có quyền năng như Viện Kiểm
Sát.
c. Thẩm phán: Thẩm phán là người được bổ nhiệm làm công tác xét xử. Khi xét xử thẩm
phán độc lập chỉ tu