CHƯƠNG V
VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LUẬT
I. VI PHẠM PHÁP LUẬT:
1. Khái niệm và các dấu hiệu của vi phạm pháp luật:
a) Khái niệm:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ
thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các
quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
b) Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật:
- Là hành vi nguy hiểm cho xã hội
- Là hành vi trái pháp luật, xâm hại đến các quan hệ xã hội
khác được pháp luật bảo vệ
8 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 791 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luật học - Chương V: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp luật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG V
VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LUẬT
I. VI PHẠM PHÁP LUẬT:
1. Khái niệm và các dấu hiệu của vi phạm pháp luật:
a) Khái niệm:
Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ
thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các
quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
b) Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật:
- Là hành vi nguy hiểm cho xã hội
- Là hành vi trái pháp luật, xâm hại đến các quan hệ xã hội
khác được pháp luật bảo vệ.
- Có lỗi của chủ thể.
- Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
2. Cấu thành của vi phạm pháp luật:
a/ Mặt khách quan của vi phạm pháp luật:
- Hành vi trái pháp luật
- Hậu quả (sự thiệt hại) do hành vi trái pháp luật gây ra
- Mối liên hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật với hậu quả
Ngoài ra mặt khách quan của vi phạm pháp luật còn có các yếu
tố khác như: thời gian, địa điểm, phương tiện, công cụ thực hiện
hành vi vi phạm.
b) Mặt chủ quan:
- Lỗi: là trạng thái tâm lý của chủ thể đối với hành vi trái pháp
luật của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra. Lỗi có thể
tồn tại dưới hình thức:
+ Lỗi cố ý: cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp
+ Lỗi vô ý: vô ý vì quá tự tin và vô ý do cẩu thả
- Động cơ: cái thôi thúc chủ thể vi phạm
- Mục đích vi phạm: kết quả trong ý thức chủ quan chủ thể vi
phạm mong muốn đạt đến.
c) Chủ thể của vi phạm pháp luật:
Là các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Năng lực trách nhiệm pháp lý của từng loại chủ thể quy định
khác nhau giữa các ngành luật.
d) Khách thể của vi phạm pháp luật: là các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ, nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật
xâm hại.
3. Phân loại vi phạm pháp luật:
Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi có thể
phân loại VPPL thành các nhóm cơ bản sau:
* Tội phạm: là hành vi nguy hiểm cho xã hội được pháp luật
hình sự quy định, do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến quyền, lợi
ích hợp pháp của nhà nước, hoặc của các cá nhân, tổ chức
khác trong xã hội.
• Vi phạm hành chính: là các vi phạm do các cá nhân, tổ chức
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm các quy tắc quản
lý của nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo
quy định chỉ xử lý hành chính.
• Vi phạm dân sự: là những hành vi trái pháp luật, có lỗi xâm
phạm đến các quan hệ tài sản, nhân thân
• Vi phạm kỷ luật nhà nước: là những hành vi có lỗi trái với
quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ một cơ quan, xí
nghiệp, trường học.
Trong mỗi loại vi phạm trên có thể chia ra thành từng nhóm
nhỏ hơn. Vd: BLHS chia tội phạm ra thành nhiều nhóm như:
tội phạm về chức vụ, quyền hạn, tội phạm về kinh tế, xâm
phạm quyền sở hữu
Vi phạm pháp luật là sự kiện pháp lý cơ bản làm phát sinh
trách nhiệm pháp lý.
II. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ:
1.Khái niệm:
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi (sự trừng phạt) đối với
chủ thể vi phạm pháp luật, thể hiện ở mối quan hệ đặc biệt
giữa nhà nước với chủ thể vi phạm pháp luật, được các quy
phạm pháp luật xác lập và điều chỉnh, trong đó chủ thể vi
phạm pháp luật phải chịu những biện pháp cưỡng chế được
quy định ở chế tài các vi phạm pháp luật.
* Mục đích của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý:
- Bảo vệ pháp chế XHCN;
- Bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức trong xã hội.
- Trừng phạt đối với chủ thể vi phạm pháp luật
- Răn đe, giáo dục các chủ thể khác kiềm chế không vi phạm
pháp luật.
2. Phân loại trách nhiệm pháp lý:
• Trách nhiệm hình sự: là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm
khắc nhất do Tòa án áp dụng với những chủ thể có hành vi
phạm tội (vi phạm pháp luật hình sự).
Để đánh giá một hành vi có phải là tội phạm hay không cũng
dựa trên sự phân tích bốn yếu tố cấu thành của vi phạm pháp
luật là: Khách thể, chủ thể, mặt khách quan, mặt chủ quan.
• Trách nhiệm hành chính: là loại trách nhiệm pháp lý do các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay các nhà chức trách áp
dụng đối với chủ thể đã vi phạm hành chính.
• Trách nhiệm dân sự: là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án
hoặc chủ thể khác áp dụng với các chủ thể vi phạm dân sự.
• Trách nhiệm kỷ luật: là loại trách nhiệm do các cơ quan, xí
nghiệp, tổ chức kinh tế khác áp dụng với cán bộ, công chức,
người lao động của mình trong trường hợp họ vi phạm kỷ luật
Loại trách nhiệm Chủ thể áp dụng Chủ thể bị áp dụng
Hình sự Tòa án Cá nhân
Hành chính Cơ quan hành chính, cá nhân, tổ chức
Cá nhân có thẩm quyền vi phạm
Dân sự Tòa án cá nhân, tổ chức
Kỷ luật Thủ trưởng cơ quan, cá nhân vi phạm
xí nghiệp, trường kỷ luật
học
3. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm pháp lý
• Loại trừ do không có lỗi:
- Trong tình thế cấp thiết
- Do phòng vệ chính đáng
- Do sự kiện bất ngờ
- Do các sự kiện bất khả kháng
• Loại trừ do chủ thể không có năng lực
- Không đủ tuổi
- Không có khả năng nhận thức
• Do hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lý