I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Khái niệm
Một quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố
nước ngoài phát sinh sẽ kéo theo hiện
tượng nhiều hệ thống pháp luật khác
nhau cùng tham gia điều chỉnh mối quan
hệ đó.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                
43 trang | 
Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 1492 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật hôn nhân và gia đình - Chương 8: Quan hệ hôn nhân và gia đình trong tư pháp quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 8
QUAN HỆ HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Khái niệm
Một quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố 
nước ngoài phát sinh sẽ kéo theo hiện 
tượng nhiều hệ thống pháp luật khác 
nhau cùng tham gia điều chỉnh mối quan 
hệ đó. 
2. Quan hệ hôn nhân và gia đình do Tư 
pháp quốc tế điều chỉnh
• Chủ thể tham gia quan hệ là người nước ngoài;
• Tài sản trong quan hệ hôn nhân gia đình đang 
nằm ở nước ngoài (xác định tài sản chung, riêng 
của vợ chồng; phân chia tài sản khi ly hôn, );
• Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân 
gia đình xảy ra ở nước ngoài hoặc theo pháp 
luật nước ngoài (kết hôn, ly hôn,  ở nước 
ngoài).
Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 
nêu rõ quan hệ hôn nhân có yếu tố nước 
ngoài là:
- Giữa công dân Việt Nam với người nước 
ngoài;
- Giữa người nước ngoài với nhau thường trú 
tại Việt Nam;
- Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn 
cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó 
theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên 
quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
3. Nội dung điều chỉnh của Tư pháp 
quốc tế đối với quan hệ hôn nhân và 
gia đình
• Kết hôn;
• Ly hôn;
• Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng;
• Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng;
• Quan hệ giữa cha mẹ và con;
• Quan hệ nuôi con nuôi;
• Giám hộ.
II. CÁC NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH CƠ BẢN CỦA 
TƯ PHÁP QUỐC TẾ ĐỐI VỚI QUAN HỆ HÔN 
NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
1. Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn
a- Xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn, bao 
gồm:
• Điều kiện về độ tuổi kết hôn,
• Những trường hợp cấm kết hôn,
• Các điều kiện kết hôn khác.
b- Xung đột pháp luật về nghi thức kết hôn.
1.1 Giải quyết xung đột pháp luật về kết 
hôn theo pháp luật các nước
1.1.1 Xung đột pháp luật về điều kiện kết 
hôn. Đa số các nước đều áp dụng nguyên 
tắc Luật nhân thân (Lex personalis).
1.1.2 Xung đột pháp luật về nghi thức kết 
hôn. Áp dụng nguyên tắc Luật nơi tiến 
hành kết hôn (Lex loci celebratinois) 
1.2 Giải quyết xung đột pháp luật về kết hôn theo 
pháp luật Việt Nam
1.2.1 Cơ sở pháp lý 
• Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
• Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính 
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hôn nhân và 
gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố 
nước ngoài;
• Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính 
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 
68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ Quy 
định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và 
gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố 
nước ngoài;
• Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ 
Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn 
nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có 
yếu tố nước ngoài.
1.2.2 Các nội dung cơ bản:
a- Điều kiện kết hôn: áp dụng nguyên tắc 
Luật quốc tịch của các bên đương sự. Tuy 
nhiên, nếu việc kết hôn được tiến hành tại 
cơ quan nhà nước có thẩm quyền của 
Việt Nam thì người nước ngoài còn phải 
tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam 
về điều kiện kết hôn và các trường hợp 
cấm kết hôn.
b- Về nghi thức kết hôn: Áp dụng nguyên 
tắc Luật nơi tiến hành đăng ký kết hôn.
Theo khoản 1 Điều 103 Luật Hôn nhân và 
gia đình năm 2000, khoản 1 Điều 10 Nghị 
định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 
thì: Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam 
và người nước ngoài, mỗi bên phải tuân 
theo pháp luật của nước mình về điều kiện 
kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành 
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của 
Việt Nam thì người nước ngoài còn phải 
tuân theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 
của Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam về 
điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm 
kết hôn.
Điều 11 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP quy 
định: Việc kết hôn nếu thực hiện tại Việt 
Nam thì phải được đăng ký và do cơ quan 
nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo 
nghi thức quy định của pháp luật Việt 
Nam (nghi thức dân sự), cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa 
công dân Việt Nam với người nước ngoài 
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Giải quyết xung đột pháp luật về ly 
hôn
2.1 Giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn 
theo pháp luật các nước. Áp dụng nhiều 
nguyên tắc khác nhau:
• Luật quốc tịch của các bên đương sự Lex 
patriae);
• Luật nơi cư trú (Lex domicilli);
• Luật của nước có tòa án (Lex fori).
Hay áp dụng phối hợp các nguyên tắc 
theo thứ tự ưu tiên:
• Luật quốc tịch chung của vợ và chồng, 
trong trường hợp vợ chồng không có quốc 
tịch chung thì áp dụng Luật quốc tịch 
chung cuối cùng;
• Tiếp đến là Luật nơi hai vợ chồng có nơi 
cư trú chung, nơi cư trú chung cuối cùng;
• Cuối cùng là Luật của tòa án nơi thụ lý vụ 
việc.
2.2 Giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn 
theo các hiệp định tương trợ tư pháp giữa 
Việt Nam với các nước
• Nếu hai vợ chồng có cùng quốc tịch thì pháp luật 
áp dụng để giải quyết ly hôn là Luật của nước mà 
hai vợ chồng mang quốc tịch;
• Nếu hai vợ chồng khác quốc tịch nhưng cùng cư 
trú tại một nước ký kết thì việc ly hôn được giải 
quyết theo Luật của nước ký kết nơi hai vợ 
chồng cùng cư trú. Nếu trong thời điểm đưa đơn 
ly hôn, hai vợ chồng không cùng cư trú ở một 
nước ký kết thì cơ quan có thẩm quyền của nước 
ký kết nào nhận đơn xin ly hôn sẽ giải quyết theo 
pháp luật của nước đó. 
2.3 Giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn theo pháp luật 
Việt Nam
2.3.1 Cơ sở pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ 
quy định chi tiết một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về 
quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
- Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ 
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-
CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành 
một số điều của Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn 
nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài 
- Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư 
pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và 
gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước 
ngoài;
- Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ Tư 
pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và 
gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước 
ngoài; 
2.3.2 Nội dung cụ thể: Điều 104 Luật hôn 
nhân và gia đình năm 2000.
3. Giải quyết xung đột pháp luật về 
quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng
3.1 Giải quyết xung đột pháp luật về quan 
hệ nhân thân giữa vợ chồng có yếu tố 
nước ngoài theo pháp luật các nước: Áp 
dụng nguyên tắc Luật nhân thân của các 
bên tham gia quan hệ hôn nhân và gia 
đình.
3.2 Giải quyết xung đột pháp luật về quan 
hệ nhân thân giữa vợ chồng có yếu tố 
nước ngoài theo các hiệp định tương trợ 
tư pháp giữa Việt Nam với các nước và 
theo pháp luật Việt Nam
3.2.1 Theo các hiệp định tương trợ tư 
pháp: Áp dụng nguyên tắc Luật quốc tịch 
(Lex patrae) của đương sự và nguyên tắc 
Luật nơi cư trú (Lex domicilii) hoặc thường 
trú của đương sự. 
3.2.2 Theo pháp luật Việt Nam.
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 
không có những quy định riêng quy định 
rõ luật áp dụng để điều chỉnh quan hệ về 
nhân thân giữa vợ và chồng có yếu tố 
nước ngoài. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 
7 và khoản 3 Điều 102 Luật Hôn nhân gia 
đình năm 2000 thì pháp luật áp dụng có 
thể là luật Việt Nam (Luật Hôn nhân gia 
đình và các quy định pháp luật khác có 
liên quan về tài sản, nhân thân, ).
Khoản 1 Điều 7 Luật Hôn nhân gia đình 
năm 2000 quy định: “Các quy định của 
pháp luật về hôn nhân và gia đình của 
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được 
áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia 
đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp 
Luật này có quy định khác”.
4. Giải quyết xung đột pháp luật về 
quan hệ tài sản giữa vợ và chồng
4.2 Giải quyết xung đột pháp luật trong 
quan hệ tài sản giữa vợ chồng có yếu tố 
nước ngoài theo pháp luật các nước
• Đối với các nước trong hệ thống Common 
Law: áp dụng Luật nơi cư trú chính thức 
của vợ chồng để giải quyết xung đột pháp 
luật.
• Đối với các nước áp dụng Luật nhân thân 
ở châu Âu: áp dụng nguyên tắc Luật của 
nước mà vợ chồng cùng mang quốc tịch. 
Trong trường hợp vợ chồng không cùng 
quốc tịch thì Luật của nước nơi vợ chồng 
sống chung có thể được áp dụng. Trong 
trường hợp vợ chồng không có nơi sống 
chung thì áp dụng Luật tòa án có thẩm 
quyền để giải quyết.
4.3 Giải quyết xung đột pháp luật trong 
quan hệ tài sản giữa vợ chồng có yếu tố 
nước ngoài theo các hiệp định tương trợ 
tư pháp giữa Việt Nam với các nước và 
theo pháp luật Việt Nam
4.3.1 Theo các hiệp định tương trợ tư 
pháp giữa Việt Nam với các nước. Áp 
dụng nguyên tắc Luật quốc tịch (Lex 
patrae) của đương sự và nguyên tắc Luật 
nơi cư trú (Lex domicilii) hoặc thường trú 
của đương sự. 
4.3.2 Theo pháp luật Việt Nam
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 cũng 
không có những quy định riêng để điều 
chỉnh quan hệ về tài sản giữa vợ và chồng 
có yếu tố nước ngoài.
5. Giải quyết xung đột pháp luật về 
quan hệ giữa cha mẹ và con
5.1 Giải quyết xung đột pháp luật về quan 
hệ giữa cha mẹ và con theo pháp luật các 
nước
• Áp dụng nguyên tắc Luật quốc tịch của 
người con;
• Pháp luật một số nước còn áp dụng 
nguyên tắc phân biệt con trong giá thú và 
con ngoài giá thú.
5.2 Giải quyết xung đột pháp luật về quan 
hệ giữa cha mẹ và con theo điều ước 
quốc tế.
Công ước Lahay về nghĩa vụ cấp dưỡng 
nuôi con ngoài giá thú được các nước 
thành viên ký ngày 02/10/1973 áp dụng 
các nguyên tắc:
• Luật nơi thường trú hiện tại của người 
được cấp dưỡng (Điều 4 Công ước);
• Luật quốc tịch của người được cấp 
dưỡng; 
• Luật tòa án có thẩm quyền giải quyết 
(Điều 6 Công ước).
5.3 Giải quyết xung đột pháp luật về quan hệ giữa 
cha mẹ và con có yếu tố nước ngoài theo các hiệp 
định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước 
và theo pháp luật Việt Nam
5.3.1 Theo các Hiệp định tương trợ tư pháp giữa 
Việt Nam với các nước:
• Quan hệ pháp lý giữa cha, mẹ và con: áp dụng 
nguyên tắc Luật quốc tịch của người con.
• Vấn đề xác định cha, mẹ, con: áp dụng nguyên tắc 
Luật quốc tịch của người con.
• Về vấn đề cấp dưỡng giữa cha mẹ và con: áp 
dụng nguyên tắc Luật của nước ký kết mà người 
yêu cầu cấp dưỡng là công dân.
5.3.2 Theo pháp luật Việt Nam
a- Quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài 
sản giữa cha, mẹ và con. Luật hôn nhân 
và gia đình năm 2000 không có điều 
khoản riêng biệt điều chỉnh quan hệ giữa 
cha mẹ và con. 
b- Xác định cha, mẹ và con
- Về luật áp dụng: pháp luật Việt Nam.
- Về chủ thể có quyền nhận cha, mẹ, con: 
theo khoản 1 Điều 28 quy định của Nghị 
định số 68/2002/NĐ-CP.
Điều 66 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP quy 
định về thẩm quyền nhận cha, mẹ, con, 
: “Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường 
trú của công dân Việt Nam ở khu vực biên 
giới thực hiện đăng ký việc  nhận cha, 
mẹ, con,  giữa công dân Việt Nam 
thường trú ở khu vực biên giới với công 
dân của nước láng giềng thường trú ở khu 
vực biên giới với Việt Nam theo quy định 
tại Nghị định này và các quy định khác của 
pháp luật Việt Nam về đăng ký hộ tịch”.
Khoản 1 Điều 28 Nghị định số 68/2002/NĐ-
CP quy định: “Việc nhận cha, mẹ, con
giữa công dân Việt Nam với người nước
ngoài, giữa người nước ngoài thường trú
tại Việt Nam với nhau theo quy định của
Nghị định này chỉ được tiến hành, nếu bên
nhận và bên được nhận đều còn sống vào
thời điểm nộp đơn yêu cầu, tự nguyện và
không có tranh chấp”.
- Về cơ quan có thẩm quyền giải quyết: theo quy 
định của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP, việc 
nhận cha, mẹ, con được thực hiện tại Ủy ban 
nhân dân nếu được tiến hành ở Việt Nam hoặc 
cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt 
Nam nếu tiến hành ở nước ngoài.
- Về điều kiện nhận cha, mẹ, con giữa công dân 
Việt Nam với người nước ngoài, giữa người 
nước ngoài thường trú tại Việt Nam với nhau: 
chỉ được tiến hành việc nhận cha, mẹ, con nếu 
vào thời điểm nộp đơn yêu cầu bên nhận và bên 
được nhận đều còn sống, tự nguyện và không 
có tranh chấp (khoản 1 Điều 28 Nghị định số 
68/2002/NĐ-CP).
6. Giải quyết xung đột pháp luật về quan hệ 
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
6. 1 Giải quyết xung đột pháp luật về vấn đề 
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo pháp 
luật các nước
• Luật quốc tịch của người được nhận làm con 
nuôi;
• Luật quốc tịch của người nhận con nuôi vào thời 
điểm nuôi con nuôi;
• Luật nơi cư trú của người được nhận làm con 
nuôi;
• Luật nơi cư trú của người nhận con nuôi.
6. 2 Giải quyết xung đột pháp luật về vấn 
đề nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài 
theo các Hiệp định tương trợ tư pháp giữa 
Việt Nam với các nước và theo pháp luật 
Việt Nam
6.2.1 Theo các Hiệp định tương trợ tư 
pháp giữa Việt Nam với các nước. Áp 
dụng nguyên tắc Luật quốc tịch (Lex 
nationalis) của người xin nhận con nuôi 
hoặc nguyên tắc Luật quốc tịch của trẻ em 
được xin làm con nuôi.
6.2.2 Theo pháp luật Việt Nam
• - Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
• - Luật Nuôi con nuôi năm 2010;
• - Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính 
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hôn nhân và 
gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước 
ngoài;
• - Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính 
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 
68/2002/NĐ-CP ngày 10/7/2002 của Chính phủ Quy định 
chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn nhân và gia đình 
về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài;
• - Thông tư số 07/2002/TT-BTP ngày 16/12/2002 của Bộ 
Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hôn 
nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu 
tố nước ngoài;
a- Điều kiện nhận con nuôi: 
• Điều 29 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 về “Điều 
kiện đối với người nhận con nuôi” quy định:
• “1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người 
nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người 
Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện 
theo quy định của pháp luật nước nơi người đó 
thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
• 2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài 
làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy 
định tại Điều 14 của Luật này và pháp luật của 
nước nơi người được nhận làm con nuôi thường 
trú”.
• Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy 
định:
• “1. Người nhận con nuôi phải có đủ các 
điều kiện sau đây:
• a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
• b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
• c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở 
bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo 
dục con nuôi;
• d) Có tư cách đạo đức tốt.
• 2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
• a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với 
con chưa thành niên;
• b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở 
giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
• c) Đang chấp hành hình phạt tù;
• d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm 
phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của 
người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ 
chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ 
dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi 
phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
• 3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế 
nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, 
chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng 
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này”.
Về điều kiện đối với người được nhận làm con 
nuôi là trẻ em Việt Nam:
• Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định:
• 1. Trẻ em dưới 16 tuổi.
• 2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu 
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
• a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
• b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con 
nuôi.
• Nghị định số 69/2006/NĐ-CP ngày 
21/7/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 
một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-
CP quy định trẻ em Việt Nam được nhận 
làm con nuôi phải là trẻ em đang sống 
trong các cơ sở nuôi dưỡng được thành 
lập hợp pháp tại các tỉnh, thành phố trực 
thuộc trung ương và trong một số trường 
hợp mới cho phép nhận con nuôi là trẻ em 
từ gia đình.
b- Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và 
con nuôi, chấm dứt việc cuôi con nuôi.
Pháp luật Việt Nam chia là hai trường 
hợp:
• Việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài 
được thực hiện tại Việt Nam: áp dụng Luật 
Hôn nhân và gia đình Việt Nam;
• Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt 
Nam với người nước ngoài được thực 
hiện ở nước ngoài: áp dụng Luật của 
nước nơi thường trú của con nuôi.
7. Giải quyết xung đột pháp luật về 
quan hệ giám hộ
7.1 Giải quyết các vấn đề giám hộ có yếu 
tố nước ngoài theo pháp luật các nước. Áp 
dụng các nguyên tắc:
• Luật của nước người giám hộ mang quốc 
tịch;
• Luật nơi thường trú của người giám hộ;
• Luật Tòa án, 
7.2 Giải quyết các vấn đề giám hộ có yếu tố nước 
ngoài theo Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt 
Nam với các nước và theo pháp luật Việt Nam
7.2.1Theo Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt 
Nam với các nước
• Việc xác lập giám hộ do cơ quan của nước ký kết 
mà người được giám hộ mang quốc tịch giải 
quyết theo pháp luật của mình.
• Điều kiện xác lập hoặc hủy bỏ việc giám hộ do 
pháp luật của nước ký kết mà người giám hộ 
mang quốc tịch quyết định.
• Quan hệ pháp lý giữa người giám hộ và người 
được giám hộ xác định theo pháp luật của nước 
ký kết có cơ quan chỉ định người giám hộ quyết 
định.
7.2.2 Theo pháp luật Việt Nam
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 chia làm 02 
trường hợp:
• Việc giám hộ trong quan hệ hôn nhân và gia đình 
có yếu tố nước ngoài được thực hiện tại Việt Nam, 
việc giám hộ được đăng ký tại cơ quan đại diện 
ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài 
phải tuân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia 
đình Việt Nam và các quy định khác của pháp luật 
Việt Nam.
• Việc giám hộ giữa công dân Việt Nam và người 
nước ngoài được thực hiện tại nước ngoài áp 
dụng Luật của nước nơi thường trú của người 
giám hộ.