Luật kinh tế - Chương 1: Những vấn đề chung về luật kinh tế

I. KHÁI NIỆM LUẬT KINH TẾ II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LKT III. CHỦ THỂ CỦA LKT IV. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LKT V. VAI TRÒ CỦA LKT VI. NGUỒN CỦA LKT

pdf39 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 635 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật kinh tế - Chương 1: Những vấn đề chung về luật kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ThS. Trần Hữu Hiệp 0913143333 hiepcantho@gmail.com LUẬT KINH TẾ Chương 1.Những vấn đề chung về pháp luật kinh tế. Chương 2. Địa vị pháp lý các loại hình doanh nghiệp và HTX. Chương 3. Chế độ pháp lý về HĐ trong kinh doanh Chương 4. Chế độ pháp lý về phá sản DN, HTX Chương 5. Chế độ pháp lý về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh. Nội dung môn học 1. Giáo trình LUẬT KINH TẾ. 2. Slide bài giảng, ThS. Trần Hữu Hiệp. / 3. Tham khảo: - VB luật có liên quan (www.chinhphu.vn) -Thông tin pháp luật kinh doanh: - Giáo trình, tài liệu tham khảo: Yêu cầu môn học:  Trang bị kiến thức cơ bản về: Pháp luật kinh tế, Địa vị pháp lý của các loại hình doanh nghiệp, Chế độ pháp lý về hợp đồng, Những vấn đề về phá sản, Giải quyết tranh chấp kinh tế.  Lý thuyết và nghiên cứu một số tình huống  Kiểm tra, thi kết thúc môn học. Khái niệm nào?  Luật Kinh tế  Pháp luật kinh tế  Luật Kinh doanh  Pháp luật kinh doanh Các VB luật liên quan lĩnh vực kinh tế Các VB luật liên quan lĩnh vực kinh tế 18  Vốn pháp định?  Khoản 9, Điều 2. Luật Đầu tư nước ngoài tại VN: “Vốn pháp định là mức vốn ban đầu của Xí nghiệp liên doanh được ghi trong Điều lệ XN”  Vốn pháp định theo Luật Công ty, Luật DNTN: “Là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập doanh nghiệp”. Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT KINH TẾ I. KHÁI NIỆM LUẬT KINH TẾ II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LKT III. CHỦ THỂ CỦA LKT IV. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LKT V. VAI TRÒ CỦA LKT VI. NGUỒN CỦA LKT Chương 1. Những vấn đề chung về Luật Kinh tế I. KHÁI NIỆM LUẬT KINH TẾ: Luật Kinh tế là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức, quản lý và kinh doanh giữa các doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh với nhau và với các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. Qui phạm PL là gì? Là các qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do NN đặt ra hoặc thừa nhận, được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế nhằm đảm bảo trật tự nhất định, để điều chỉnh các QHXH. QH XH là gì?  Là quan hệ giữa người – người phát sinh trong cuộc sống (lao động, học tập, kinh doanh, sinh hoạt, vui chơi ) Pháp luật kinh tế: Là một hệ thống các văn bản pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực kinh tế và quản lý kinh tế. 22 Pháp luật kinh tế chủ yếu điều chỉnh những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trỡnh kinh doanh của các đơn vị kinh tế hoặc với chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước với tính cách là chủ thể của quyền lực công cộng. 23 Kinh doanh: • Kinh doanh là gì? • Hành vi nào là hành vi kinh doanh? 22 18  Kinh doanh?  Kinh doanh thông thường được hiểu đồng nghĩa với mua bán: SXKD được dùng trong các BC, VB luật: HP, Luật DNNN, Luật HTX  Kinh doanh = SX, DV, mua bán Cách hiểu theo Luật DN 2005 Kinh doanh là gì? “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. (Khoản 2, Đ4. LDN 2005) Dấu hiệu của hành vi kinh doanh 1. Mang tính chất nghề nghiệp 2. Diễn ra trên thương trường 3. Là những hành vi thường xuyên 4. Mục đích sinh lợi II. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT KINH TẾ • Điều chỉnh pháp luật là gì? Là việc Nhà nước (các CQNN, người có thẩm quyền) sử dụng PL để điều chỉnh các QHXH cụ thể, tác động theo một hướng nhất định (điều chỉnh hành vi con người theo hướng làm hay không làm) nhằm đạt được mục tiêu đề ra II. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT KINH TẾ • Đối tượng điều chỉnh của một ngành luật là gì? Là nhóm các QHXH mà ngành luật đó điều chỉnh (tác động tới theo định hướng, nhằm đạt mục đích.  Cách thức tác động như thế nào là phương pháp điều chỉnh của ngành luật đó. Phương pháp điều chỉnh của một ngành luật là cách thức, phương thức tác động của nó vào các QHXH (đặc thù).  TD: Phương pháp “Mệnh lệnh-phục tùng” của ngành Luật Hình sự, Luật Hành chính; phương pháp bình đẳng – thỏa thuận của Luật Dân sự Đối tượng đ.chỉnh, phương pháp đ.chỉnh của LKT? II. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT KINH TẾ 1. Đối tượng điều chỉnh của ngành LKT:3 a. Nhóm quan hệ diễn ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (doanh nghiệp – doanh nghiệp). b. Nhóm quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp (giữa DN với các đơn vị kinh tế trực thuộc). c. Nhóm quan hệ phát sinh giữa cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế đối với DN. II. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT KINH TẾ 2. Phương pháp điều chỉnh:2 a. Phương pháp mệnh lệnh: được sử dụng điều chỉnh các nhóm quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế với chủ thể kinh doanh. b. Phương pháp bình đẳng: được sử dụng chủ yếu đề điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể kinh doanh (DN, HTX) bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trước PL. III. CHỦ THỂ CỦA LUẬT KINH TẾ * Chủ thể của LKT: Chñ thÓ cña LuËt Kinh tÕ lµ những c¸ nh©n, c¬ quan, tæ chøc kinh tÕ cã quyÒn vµ nghÜa vô khi tham gia c¸c quan hÖ ph¸p luËt kinh tÕ. - Điều kiện chung:  Có năng lực chủ thể (năng lực PL, năng lực hành vi)  Quyền và nghĩa vụ * Cá nhân là những con người riêng biệt, cụ thể. * Muốn tham gia kinh doanh, cá nhân phải hội đủ điều kiện : - Từ đủ 18 tuổi trở lên. - Đủ khả năng nhận thức, điều khiển hành vi - Không rơi vào các trường hợp bị cấm kinh doanh (đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành án phạt tù, trong giai đoạn bị tước quyền kinh doanh). - Không rơi vào một số trường hợp bị hạn chế kinh doanh. - Đã đăng ký kinh doanh nếu PL đòi hỏi. CHỦ THỂ LÀ CÁ NHÂN * Pháp nhân chỉ những con người giả định, được đặt ra để gắn cho những tổ chức hội đủ các điều kiện luật định. * Điều kiện để tổ chức có tư cách pháp nhân: 1. Được thành lập hợp pháp 2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ 3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản này 4. Nhân danh mình khi tham gia các quan hệ PL một cách độc lập. CHỦ THỂ LÀ “PHÁP NHÂN” III. CHỦ THỂ CỦA LUẬT KINH TẾ 1. Điều kiện để trở thành chủ thể LKT a. Đối với tổ chức: (1) - Phải được thành lập một cách hợp pháp (2) - Phải có tài sản riêng (3) - Phải có thẩm quyền kinh tế b. Đối với cá nhân: (1) - Phải có năng lực hành vi dân sự (2) - Có giấy phép kinh doanh. III. CHỦ THỂ CỦA LUẬT KINH TẾ 2. Phân loại chủ thể LKT3 (1) Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là chủ thể thường xuyên của LKT. - 1. Phân loại theo hỡnh thức sở hữu; 2. Theo phương thức đầu tư vốn; 3. Theo khả năng chịu trách nhiệm độc lập về tài sản; 4. Theo mức độ chịu trách nhiệm về tài sản trong kinh doanh. 38 PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP, CÁC TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước. 40 Theo phương thức đầu tư vốn  Với việc ra đời Luật Đầu tư 2005, thay thế Luật Đầu tư nước ngoài tại VN và Luật khuyến khớch Đầu tư trong nước, các doanh nghiệp có vốn ĐTNN dù có đăng ký chuyển đổi hay không, cũng hoạt động dứơi dạng một loại hỡnh doanh nghiệp theo Luật DN 2005.  Doanh nghiệp là pháp nhân kinh tế;  Doanh nghiệp không phải là pháp nhân (thể nhân). Theo møc ®é chÞu tr¸ch nhiÖm vÒ tµi s¶n trong kinh doanh:  Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn:  Cty TNHH  Cty CP  DNNN  Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn:  DNTN 41 Theo khả năng chịu trách nhiệm độc lập về tài sản (pháp nhân và thể nhân) 2. Phân loại chủ thể LKT3 (2) Cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế: là những cơ quan có chức năng quản lý nhà nước các hoạt động kinh doanh của DN, HTX như Chính phủ, các Bộ chuyên ngành, UBND, Sở quản lý ngành, Cơ quan ĐKKD ... CƠ QUAN?  Cơ quan ĐKKD;  Toà án nhân dân cấp huyện;  Toà kinh tế, Toà án nhân dân tỉnh;  Toà phúc thẩm, TANDTC ;  Trung tâm Trọng tài kinh tế quốc tế 2. Phân loại chủ thể LKT3 (3) Các chủ thể khác: không thường xuyên, đó là những cơ quan hành chính sự nghiệp như trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu và những tổ chức xã hội. Những tổ chức này không phải là cơ quan quản lý kinh tế và cũng không có chức năng kinh doanh nhưng trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của mình có thể phải tham gia vào một số quan hệ hợp đồng với doanh nghiệp khác. VD: hợp đồng khám sức khỏe cho công nhân, hợp đồng đào tạo cán bộ cho một doanh nghiệp ...  Đối tượng của luật kinh tế sẽ được mở rộng. Do nội dung và tính chất kinh doanh của nền kinh tế thị trường, sẽ xuất hiện nhiều nhóm quan hệ mới cần có sự điều chỉnh của pháp luật.  Hệ thống chủ thể của luật kinh tế cũng được mở rộng hơn nhiều so với trước đây. Việc thiết lập một cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tất yếu sẽ dẫn đến một cơ cấu đa dạng và phong phú của các chủ thể kinh doanh. 35 Dự báo những thay đổi, bổ sung lý luận về Chủ thể Luật Kinh tế trong tương lai: IV. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT KINH TẾ 1. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với hoạt động quản lý kinh tế nhà nước. Luật kinh tế phải thể hiện được vai trò lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động quản lý kinh tế của nhà nước thông qua việc thể chế hóa đường lối chủ trương, chính sách của Đảng bằng quy định pháp luật. 2. Nguyên tắc đảm bảo quyền tự do kinh doanh và quyền tự chủ trong kinh doanh của các chủ thể kinh doanh. Các chủ thể kinh doanh có quyền lựa chọn các hình thức, ngành nghề, quy mô kinh doanh và hoàn toàn chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. IV. CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT KINH TẾ 3/ Nguyên tắc bình đẳng trong kinh doanh:  Bình đẳng trong việc tham gia vào các mối quan hệ kinh tế do LKT điều chỉnh mà không phụ thuộc vào chế độ sở hữu, cấp quản lý hay qui mô kinh doanh.  Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm. LDN 2005 điều chỉnh các loại hình DN (trước đó có riêng Luật DNNN, Luật DNTN, Luật Cty) Luật Đầu tư năm 2005 điều chỉnh các hoạt động đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước (trước đó có Luật ĐT nước ngoài tại VN và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước/Tồn tại hệ thống 2 giá/Một số lĩnh vực hạn chế đầu tư nước ngoài ...) V. VAI TRÒ CỦA LUẬT KINH TẾ  Thông qua luật kinh tế, nhà nước thể chế hóa đường lối chủ trương, chính sách kinh tế của Đảng thành những quy định pháp lý có giá trị bắt buộc chung đối với các chủ thể kinh doanh.  Luật kinh tế tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi để khuyến khích tổ chức, cá nhân công dân Việt Nam và tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.  Luật kinh tế là cơ sở pháp lý xác định địa vị pháp lý cho các chủ thể kinh doanh.  Luật kinh tế điều chỉnh các hành vi kinh doanh của các chủ thể kinh doanh. VI. Nguồn của Luật kinh tế  HP, Văn bản luật. Văn bản dưới luật. Điều ước quốc tế. Tập quán thương mại. Điều lệ của doanh nghiệp June 10, 2014 Hiến pháp, luật , nghị quyết của Quốc hội Pháp lệnh, nghị quyết của UBTV Quốc hội Nghị quyết của HĐND tỉnh (1) Quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh (2) Quyết định, chỉ thị, thông tư của các bộ- công văn Lệnh, quyết định của CT nước (2) Nghị quyết của HĐTP (1) Quyết định, chỉ thị, thông tư của VKSND TC (3) Văn bản liên tịch giữa các bộ, VKS, TAND TC, tổ chức xã hội (1) Nguồn: § 2 Luật ban hành quy phạm pháp luật 2008; © Phạm Duy Nghĩa Nghị quyết của HĐND huyện (1) Quyết định, chỉ thị của UBND huyện (2) Nghị quyết của HĐND xã (1) Quyết định, chỉ thị của UBND xã (2) Nghị định, nghị quyết CP Quyết định, chỉ thị TTg Nguồn pháp luật Việt Nam CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nêu khái niệm luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta? 2. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của luật kinh tế? 3. Các loại chủ thể của luật kinh tế? 4. Vai trò của luật kinh tế đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN?