Luật pháp - Chương 1: Những đặc điểm cơ bản của tư pháp quốc tế

I. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ 1. Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế có các dấu hiệu sau đây: i. Quan hệ dân sự là đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế được hiểu theo nghĩa rộng. ii. Quan hệ dân sự do Tư pháp quốc tế điều chỉnh luôn có “Yếu tố nước ngoài”.

pdf42 trang | Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 699 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật pháp - Chương 1: Những đặc điểm cơ bản của tư pháp quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ I. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ • 1. Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế • Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế có các dấu hiệu sau đây: i. Quan hệ dân sự là đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế được hiểu theo nghĩa rộng. ii. Quan hệ dân sự do Tư pháp quốc tế điều chỉnh luôn có “Yếu tố nước ngoài”. “Dấu hiệu nước ngoài” • - Dấu hiệu về mặt chủ thể: Có chủ thể nước ngoài tham gia; • - Dấu hiệu về mặt sự kiện pháp lý: Sự kiện pháp lý là căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc xảy ra ở nước ngoài; • - Dấu hiệu về mặt tài sản: Tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. • Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế Việt Nam Đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế là quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài. Điều 1 Bộ Luật dân sự năm 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Bộ Luật dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự)”. Điều 1 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2004 quy định: “Bộ Luật tố tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để tòa án giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc dân sự)”. Điều 758 Bộ Luật Dân sự năm 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”. Tương tự, theo khoản 2 Điều 405 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2004 quy định: “Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự có ít nhất một trong các đương sự là người nước ngoài hoặc các quan hệ dân sự giữa các đương sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài”. • Khoản 14 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: • “Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình: • a. Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài; • b. Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam; 2. Phương pháp điều chỉnh của Tư pháp quốc tế Chính đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế có ý nghĩa quyết định đến phương pháp điều chỉnh của Tư pháp quốc tế. Có 02 phương pháp điều chỉnh của Tư pháp quốc tế, đó là: - Phương pháp điều chỉnh trực tiếp (phương pháp thực chất). - Phương pháp điều chỉnh gián tiếp (phương pháp xung đột). Phương pháp điều chỉnh trực tiếp: Là phương pháp điều chỉnh bằng cách sử dụng các quy phạm thực chất chủ yếu chứa đựng trong điều ước quốc tế và các quy phạm thực chất trong pháp luật quốc gia để tác động vào quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, giải quyết về mặt nội dung các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Phương pháp điều chỉnh gián tiếp: Là phương pháp điều chỉnh bằng cách sử dụng một hệ thống các quy phạm xung đột chủ yếu chứa đựng trong pháp luật quốc gia và các quy phạm xung đột chứa đựng trong các điều ước quốc tế để lựa chọn hệ thống pháp luật áp dụng giải quyết các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. II. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ • 1. Phạm vi điều chỉnh rộng • 2. Phạm vi điều chỉnh hẹp • 3. Phạm vi điều chỉnh của Tư pháp quốc tế Việt Nam Nhìn chung, có thể thấy các nhóm quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của Tư pháp quốc tế Việt Nam bao gồm: • - Năng lực chủ thể của thể nhân nước ngoài và pháp nhân nước ngoài; • - Xung đột pháp luật và lưa chọn pháp luật; • - Xung đột thẩm quyền xét xử và xác định cơ quan tài phán có thẩm quyền; • - Ủy thác tư pháp quốc tế; • - Công nhận và thi hành bản án, quyết định của Tòa án, trọng tài nước ngoài; • - Các quan hệ pháp luật về sở hữu có yếu tố nước ngoài; • - Các quan hệ hợp đồng có yếu tố nước ngoài bao gồm cả hợp đồng thương mại quốc tế, hợp đồng vận chuyển hàng hóa và hợp đồng vận chuyển hành khách quốc tế; • - Các quan hệ pháp luật về tiền tệ và tín dụng có yếu tố nước ngoài(*); • - Các quan hệ về quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp có yếu tố nước ngoài(*); • - Quan hệ thanh toán quốc tế(*); • - Các quan hệ pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài; • - Các quan hệ về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; • - Các quan hệ về lao động có yếu tố nước ngoài; • - Các quan hệ tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài; • - Trọng tài thương mại quốc tế(*)[1]. • [1] Những nhóm quan hệ có dấu (*) thường được tách ra thành các môn học riêng trong chương trình đào tạo cử nhân luật. III. ĐỊNH NGHĨA TƯ PHÁP QUỐC TẾ Tư pháp quốc tế là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự, thương mại, hôn nhân và gia đình, lao động (quan hệ dân sự theo nghĩa rộng), quan hệ tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài và các vấn đề khác có liên quan. IV. NGUỒN CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ • 1. Khái niệm • Trong khoa học pháp lý thì nguồn của pháp luật là các hình thức chứa đựng và thể hiện các quy phạm pháp luật. Nguồn của Tư pháp quốc tế bao gồm các loại sau đây: • - Điều ước quốc tế; • - Tập quán quốc tế; • - Thực tiễn tòa án và trọng tài (án lệ); • - Luật pháp của mỗi quốc gia. 2. Các loại nguồn của Tư pháp quốc tế 2.1 Luật pháp của mỗi quốc gia Luật pháp của mỗi quốc gia được hiểu là một hệ thống văn bản pháp quy (kể cả luật không thành văn) của một quốc gia, bao gồm Hiến pháp, luật và các văn bản dưới luật. Ở Việt Nam, các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ Tư pháp quốc tế không nằm tập trung ở một văn bản mà nằm rải rác ở các văn bản pháp quy khác nhau ở nhiều ngành luật khác nhau. 2.2 Các điều ước quốc tế Có rất nhiều điều ước quốc tế đa phương và song phương được ký kết để điều chỉnh các quan hệ Tư pháp quốc tế và số lượng các điều ước này không ngừng tăng lên. • Hội nghị La Haye về Tư pháp quốc tế (Hague Conference on Private International Law) • Viện quốc tế về nhất thể hoá pháp luật tư (Iinternational Institute for the Unification of Private Law/Iinstitut International Pour l’unification du Droit Prive – UNIDROIT) • Liên minh Châu Âu (Europe Community - EC) • Ủy ban pháp luật thương mại quốc tế của Liên hiệp quốc (United Nations Commission on International Trade Law – UNCITRAL) 2.3 Tập quán quốc tế Tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự được hình thành trong một thời gian dài, được áp dụng khá liên tục và một cách có hệ thống, đồng thời được sự thừa nhận của đông đảo các quốc gia. Tập quán quốc tế đôi khi vừa là nguồn của Công pháp quốc tế vừa là nguồn của cả Tư pháp quốc tế. 2.4 Thực tiễn tòa án và trọng tài Thực tiễn tòa án (hay còn gọi là án lệ hoặc tiền lệ án) được hiểu là các bản án hoặc quyết định của tòa án mà trong đó thể hiện các quan điểm của các thẩm phán đối với các vấn đề pháp lý có tính chất quyết định trong việc giải quyết các vụ việc nhất định và mang ý nghĩa giải quyết đối với các quan hệ tương ứng trong tương lai. • V. CÁC LOẠI QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA TƯ PHÁP QUỐC TẾ • 1. Các quan điểm khác nhau về hệ thống quy phạm pháp luật của Tư pháp quốc tế • 1.1 Quan điểm thứ nhất: Tư pháp quốc tế chỉ bao gồm các quy phạm xung đột. • 1.2 Quan điểm thứ hai: cho rằng trong hệ thống quy phạm của Tư pháp quốc tế gồm có quy phạm xung đột (quy phạm xung đột trong các điều ước quốc tế và quy phạm xung đột trong pháp luật quốc gia) và quy phạm thực chất thống nhất (quy phạm thực chất trong các điều ước quốc tế). • 1.3 Quan điểm thứ ba: Hệ thống quy phạm Tư pháp quốc tế không chỉ bao gồm các quy phạm xung đột (quy phạm xung đột trong các điều ước quốc tế và quy phạm xung đột trong pháp luật quốc gia), quy phạm thực chất thống nhất và cả quy phạm thực chất thông thường (quy phạm thực chất được quy định trong các văn bản pháp luật quốc gia trực tiếp điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mà không cần sự dẫn chiếu của bất kỳ quy phạm xung đột nào). • 2. Các loại quy phạm pháp luật của Tư pháp quốc tế • 2.1 Quy phạm thực chất • 2.1.1 Khái niệm • Là loại quy phạm pháp luật trong Tư pháp quốc tế trực tiếp giải quyết quan hệ dân sự do Tư pháp quốc tế điều chỉnh. • 2.1.2 Phân loại quy phạm thực chất • a- Các quy phạm thực chất trong các điều ước quốc tế, tập quán quốc tế (quy phạm thực chất thống nhất) • b- Quy phạm thực chất trong luật quốc gia (quy phạm thực chất trong nước) • Điều 32 Công ước Viên năm 1980 quy định: • “1. Nếu chiếu theo hợp đồng hay công ước này, người bán giao hàng cho một người chuyên chở, và nếu hàng không được cá biệt hoá một cách rõ ràng dành cho mục đích của hợp đồng bằng cách ghi ký mã hiệu trên hàng hoá, bằng các chứng từ chuyên chở hay bằng một cách khác, thì người bán phải thông báo cho người mua biết về việc họ đã gửi hàng kèm theo chỉ dẫn về hàng hoá. • Nghị quyết số 19/2008/NQ-QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam • Điều 2. Đối tượng được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam • Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam: • 1. Cá nhân nước ngoài có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc được doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, bao gồm doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê giữ chức danh quản lý trong doanh nghiệp đó; • 2. Cá nhân nước ngoài có công đóng góp cho Việt Nam được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tặng thưởng Huân chương, Huy chương; cá nhân nước ngoài có đóng góp đặc biệt cho Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định; • 3. Cá nhân nước ngoài đang làm việc trong lĩnh vực kinh tế - xã hội có trình độ đại học hoặc tương đương trở lên và người có kiến thức, kỹ năng đặc biệt mà Việt Nam có nhu cầu; • 4. Cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam; • 5. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư không có chức năng kinh doanh bất động sản, có nhu cầu về nhà ở cho những người đang làm việc tại doanh nghiệp đó ở. • 2.2 Quy phạm xung đột • 2.2.1 Khái niệm • Quy phạm xung đột là quy phạm ấn định luật pháp nước nào cần phải áp dụng để giải quyết quan hệ pháp luật dân sự có yếu tố nước ngoài trong một tình huống thực tế. • 2.2.2 Phân loại quy phạm xung đột • a- Căn cứ vào nguồn của quy phạm xung đột: • Quy phạm xung đột trong luật quốc gia (quy phạm xung đột quốc nội) • Quy phạm xung đột trong các điều ước quốc tế (quy phạm xung đột quốc tế) • Khoản 1 Điều 773 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định: “Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại”. Hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và Mông Cổ “việc tuyên bố một người bị mất tích hoặc chết cũng như việc xác nhận sự kiện chết thuộc thẩm quyền của cơ quan tư pháp của bên ký kết mà theo những tin tức cuối cùng người đó là công dân khi còn sống Khi giải quyết các vụ việc này, cơ quan của các bên ký kết áp dụng pháp luật của nước mình”. • b- Căn cứ vào kỹ thuật xây dựng quy phạm: có 02 loại quy phạm xung đột • Quy phạm xung đột một bên (một chiều). • Quy phạm xung đột 02 bên (hai chiều). Khoản 4 Điều 766 Bộ Luật dân sự 2005 quy định: “Việc xác định quyền sở hữu đối với tàu bay dân dụng và tàu biển tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật về hàng hải của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Khoản 1 Điều 764 Bộ Luật dân sự năm 2005 “việc xác định một người mất tích hoặc chết phải tuân theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch vào thời điểm trước khi có tin tức cuối cùng về việc mất tích hoặc chết”. • 2.2.3 Cơ cấu quy phạm xung đột • Khác với quy phạm pháp luật thông thường, quy phạm xung đột được cấu thành bởi hai bộ phận (hai thành phần): phạm vi và hệ thuộc. • Phạm vi là phần quy định quy phạm xung đột này được áp dụng cho loại quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nào. • Hệ thuộc là phần quy định chỉ ra luật pháp nước nào được áp dụng để giải quyết quan hệ pháp luật đã ghi ở phần phạm vi. • VI. MỐI QUAN HỆ GIỮA TƯ PHÁP QUỐC TẾ VỚI LUẬT QUỐC TẾ VÀ VỚI PHÁP LUẬT QUỐC GIA • 1. Mối quan hệ giữa Tư pháp quốc tế với Luật quốc tế • 2. Mối quan hệ giữa Tư pháp quốc tế với pháp luật quốc gia