Luật pháp - Chương XII: Những vấn đề cơ bản của luật hiến pháp Hoa Kỳ

Lịch sử lập hiến hoa kỳ Năm 1776 n-ớc Mỹ giành đ-ợc độc lập, chấm dứt hoàn toàn đô hộ của của bọn thực dân Anh. Bản tuyên ngôn độc lập của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ đ7 đ-ợc long trọng công bố vào ngày 4/7/1776. Bản tuyên ngôn gồm 3 phần: Phần thứ nhất khẳng định những quyền cơ bản của con ng-ời và nguyên tắc cơ bản để thiết lập chính quyền là bảo vệ các quyền cơ bản của con ng-ời. Bản tuyên ngôn đ7 viết: "Chúng tôi thiết nghĩ rằng các chân lý sau đây là những sự thật hiển nhiên: Mọi ng-ời sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa đ7 phú cho họ một số quyền không thể t-ớc bỏ đ-ợc, trong đó có quyền đ-ợc sống đ-ợc tự do và m-u cầu hạnh phúc. Chính để đảm bảo các quyền này mà các chính quyền đ-ợc thiết lập và các quyền lực chính đáng đ-ợc trao cho chính quyền do sự -ng thuận của những ng-ời đ-ợc cai trị. Khi một hình thức chính quyền nào đó có khuynh h-ớng phá đổ các mục tiêu này, nhân dân có quyền thay đổi hình thức đó hay phế bỏ và thiết lập một chính quyền mới theo những hình thức thích hợp nhất để đảm bảo an ninh và hạnh phúc cho nhân dân"(1)

pdf93 trang | Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 676 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật pháp - Chương XII: Những vấn đề cơ bản của luật hiến pháp Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
129 B. PHần riêng Ch−ơng XII. Những vấn đề cơ bản của luật hiến pháp Hoa Kỳ I. Lịch sử lập hiến hoa kỳ Năm 1776 n−ớc Mỹ giành đ−ợc độc lập, chấm dứt hoàn toàn đô hộ của của bọn thực dân Anh. Bản tuyên ngôn độc lập của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ đ7 đ−ợc long trọng công bố vào ngày 4/7/1776. Bản tuyên ngôn gồm 3 phần: Phần thứ nhất khẳng định những quyền cơ bản của con ng−ời và nguyên tắc cơ bản để thiết lập chính quyền là bảo vệ các quyền cơ bản của con ng−ời. Bản tuyên ngôn đ7 viết: "Chúng tôi thiết nghĩ rằng các chân lý sau đây là những sự thật hiển nhiên: Mọi ng−ời sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa đ7 phú cho họ một số quyền không thể t−ớc bỏ đ−ợc, trong đó có quyền đ−ợc sống đ−ợc tự do và m−u cầu hạnh phúc. Chính để đảm bảo các quyền này mà các chính quyền đ−ợc thiết lập và các quyền lực chính đáng đ−ợc trao cho chính quyền do sự −ng thuận của những ng−ời đ−ợc cai trị. Khi một hình thức chính quyền nào đó có khuynh h−ớng phá đổ các mục tiêu này, nhân dân có quyền thay đổi hình thức đó hay phế bỏ và thiết lập một chính quyền mới theo những hình thức thích hợp nhất để đảm bảo an ninh và hạnh phúc cho nhân dân"(1). Phần thứ hai của bản tuyên ngôn độc lập là một bản kê khai dài tố cáo những hành động bất công của Hoàng đế Anh quốc đối với nhân dân Mỹ nhằm t−ớc đoạt các quyền tự do, bình đẳng, độc lập, chủ quyền của họ, biến họ thành những ng−ời lệ thuộc. Phần thứ ba của bản tuyên ngôn long trọng tuyên bố rằng: "Các thuộc địa thống nhất này phải là những quốc gia tự do và dộc lập, đ−ợc giải thoát khỏi mọi rằng buộc với nhà vua Anh quốc và mọi quan hệ chính trị giữa các thuộc địa với V−ơng quốc Anh phải đ−ợc cắt đứt hoàn toàn. Với tính cách là những quốc gia tự do và độc lập các thuộc địa đ−ợc toàn quyền quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình, ký kết các Hiệp −ớc, thiết lập quan hệ th−ơng mại và thực hiện mọi hành động thuộc quyền chính đáng của các quốc gia độc lập(1). Bản tuyên ngôn độc lập năm 1776 có ý nghĩa chính trị - pháp lý vô cùng quan trọng. Nó chính thức khai sinh ra hợp chủng quốc Hoa Kỳ với t− cách là một quốc gia hoàn toàn độc lập. Nền độc lập này là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của lịch sử lập hiến Hoa Kỳ. Với mục đích thực hiện một sự liên hiệp chặt chẽ hơn giữa các tiểu bang trong một nhà (1), Xem: "Lịch sử n−ớc Mỹ" của Lê Minh Đức và Nguyễn Nghị, Nxb.Văn hóa thông tin, H.1994, tr. 102 -103. (1) Xem: "Lịch sử n−ớc Mỹ" của Lê Minh Đức và Nguyễn Nghị, Nxb.Văn hóa thông tin, H.1994, tr. 102 -103. 130 n−ớc liên bang, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc bảo vệ an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế chung, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ đ7 triệu tập hội nghị lập hiến gồm đại diện của các bang. Cuộc hội nghị đ7 diễn ra tại Philađelphia d−ới sự chủ tọa của George Washington. Các đại biểu đ7 nhất trí với nhau về các điểm thiết yếu: thành lập một chính quyền trung −ơng đủ mạnh để có thể duy trì đ−ợc trật tự x7 hội, trả những món nợ chồng chất trong chiến tranh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển và bảo vệ các quyền lợi chính trị và th−ơng mại của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ trong các quan hệ quốc tế. Hội nghị cũng thống nhất về những nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà n−ớc sẽ đ−ợc quy định trong Hiến pháp: - Xây dựng một chính quyền hành pháp mạnh mà đứng đầu là Tổng thống; - Xây dựng một quốc hội l−ỡng viện; - Xây dựng hệ thống t− pháp độc lập với lập pháp và hành pháp; - Toàn bộ hệ thống bộ máy Nhà n−ớc phải đ−ợc xây dựng theo nguyên tắc phân chia quyền lực (lập pháp, hành pháp, t− pháp). Các quyền lập pháp, hành pháp, t− pháp phải độc lập, chế ngự và đối trọng lẫn nhau. Nhất trí với nhau về các nguyên tắc chung nh−ng các bang, các nhóm bang lại rất khác biệt nhau về những quyền lợi phải bảo vệ. Một trong những khác biệt lớn nhất là quan điểm về cách thức lựa chọn đại biểu vào Quốc hội. Các bang lớn nh− Massachusetts, New york, Pennsylvanto, Virginia đòi họ phải đ−ợc nhiều đại diện hơn trong Quốc hội vì số dân của họ đông hơn các bang nhỏ(1). Nếu quan điểm này đ−ợc chấp thuận thì chắc chắn các bang lớn sẽ l7nh đạo các bang nhỏ. Trong khi đó, các bang nhỏ, ngoại trừ bang New Jersey, đòi là tất cả các bang đều có đại biểu nh− nhau(2). Và nếu nh− vậy thì trong các quyết định số dân ít ỏi của các bang nhỏ cũng có ngang quyền nh− số dân đông đảo hơn nhiều của các bang lớn. Sau những cuộc tranh luận sôi nổi Hội nghị đ7 đi đến một giải pháp dung hòa: hai viện của quốc hội sẽ đ−ợc bầu theo các ph−ơng thức khác nhau. Hạ viện sẽ gồm các đại biểu đ−ợc bầu theo tỷ lệ dân số còn th−ợng viện sẽ gồm các đại biểu bầu theo tỷ lệ một bang hai đại biểu không phụ thuộc vào bang lớn hay bang nhỏ. Nh− vậy Th−ợng nghị sĩ đại diện cho quyền lợi của các bang, còn Hạ nghị sĩ đại diện cho dân số của các bang. Cách thức bầu cử này vừa bảo đảm sự bình đẳng của các bang với t− cách là một thành viên của Nhà n−ớc liên bang, đồng thời đảm bảo quyền lợi của các bang lớn có số dân lớn hơn sẽ có nhiều đại biểu hơn. Nh−ng một vấn đề khác lại gây ra sự tranh luận trong Hội nghị là khi tính số đại biểu của các bang tại Hạ viện, dân số của bang có tính những ng−ời nô lệ hay không? hay những ng−ời nô lệ này chỉ đ−ợc coi là một thứ tài sản(3). Về vấn đề này đ7 diễn ra một sự đối đầu gay cấn giữa một bên là các bang phía Bắc vốn có rất ít nô lệ và một bên, các bang phía Nam ng−ợc lại, có số nô lệ rất đông. Các bang phía Bắc (1) Xem "Lịch sử n−ớc Mỹ" của Lê Minh Đức, Nguyễn Nghị, Nxb. Văn hóa thông tin, 1994, tr.129. (2) Xem: Sđd, tr.129. 131 không đồng ý tính ng−ời nô lệ khi tính dân số để ấn định số các đại biểu và cho rằng chỉ tính khi phân bổ thuế. Các bang phía Nam, dĩ nhiên, đ7 chủ tr−ơng hoàn toàn ng−ợc lại. Cuối cùng hai bên cũng đ7 đạt đ−ợc một thỏa hiệp bằng cách tính 5 ng−ời nô lệ bằng 3 ng−ời da trắng, trong việc tính số đại biểu cũng nh− trong việc tính thuế trực tiếp. Việc quy định giới hạn cho nền ngoại th−ơng cũng gây ra sự tranh c7i giữa các bang phía Bắc và các bang phía Nam. Hoạt động ngoại th−ơng đ7 đem lại cho các bang phía Bắc những mối lợi lớn nên các bang này muốn Quốc hội phải có những quyền hạn rộng lớn bảo vệ nền ngoại th−ơng. Nh−ng một số bang phía Nam sợ rằng với quyền hành rộng lớn nh− vậy, Quốc hội sẽ đánh thuế và cấm việc nhập cảnh nô lệ. Các đại biểu của các bang phía Nam đ7 đòi hỏi là không đ−ợc đánh thuế việc xuất cảng và không đ−ợc cấm việc nhập cảnh những ng−ời mà các bang thấy là nên tiếp nhận(1) Cuối cùng, một giải pháp dung hòa mâu thuẫn của các bên đ7 đ−ợc chấp nhận. Các bang phía Bắc nh−ợng bộ các bang phía Nam qua việc chấp nhận cấm đánh thuế hàng hóa xuất cảng và việc nhập nô lệ sẽ không bị cấm tr−ớc năm 1808. Các bang phía Nam, đáp lại bằng việc nh−ợng bộ các yêu sách của các bang phía Bắc đ−a ra về các quyền trong việc nhập cảng. Nh− vậy, nhờ tinh thần nhân nh−ợng và dung hòa lẫn nhau mà các mâu thuẫn và xung khắc đ7 đ−ợc giải quyết. Ngày 17 tháng 9 năm 1787 Hội nghị lập hiến đ7 thông qua đ−ợc bản hiến pháp đầu tiên của n−ớc Mỹ và đây cũng là bản hiến pháp đầu tiên của nhân loại. Hiến pháp 1787 của n−ớc Mỹ bao gồm 7 Điều, mỗi điều gồm nhiều khoản mỗi khoản gồm nhiều mục. Điều 1 gồm 10 khoản quy định về Quốc hội cơ quan lập pháp, Điều 2 gồm 4 khoản quy định về chính quyền hành pháp mà Tổng thống là ng−ời đứng đầu, Điều 3 gồm 3 khoản quy định về hệ thống tòa án cơ quan thực hiện quyền t− pháp. Điều 4 gồm 4 khoản, quy định về vị trí của các bang trong mối quan hệ với nhau và với nhà n−ớc liên bang. Điều 5 quy định về thủ tục sửa đổi hiến pháp. Điều 6 ghi nhận nguyên tắc −u tiên của hiến pháp liên bang và điều −ớc quốc tế do Nhà n−ớc liên bang ký kết so với hiến pháp và luật của các bang. Điều 7 quy định về hiệu lực của Hiến pháp. Các Điều 5,6,7 đều ngắn và không chia thành các khoản. Đặc điểm nổi bật của lịch sử lập hiến Hoa Kỳ là chỉ có một bản Hiến pháp nguyên thủy tồn tại từ năm 1787 đến nay. Tuy nhiên, đến thời điểm này đ7 có tới 27 lần tu chính án hiến pháp do Quốc hội thông qua và đ−ợc các cơ quan lập pháp của các tiểu bang phê chuẩn theo quy định tại Điều 5 của Hiến pháp nguyên thủy. Điều đáng chú ý là trong Hiến pháp nguyên thủy 1787 không có chế định về quyền và (3) Xem: Sđd, tr.129. (1) Xem: Sđd, tr.130. 132 nghĩa vụ cơ bản của công dân nên 10 Điều tu chính án đầu tiên đ−ợc Quốc hội thông qua vào năm 1791 là 10 Điều quy định về địa vị pháp lý của công dân Hoa Kỳ. 10 Điều tu chính án đầu tiên này là những bổ sung đặc biệt quan trọng làm cho hiến pháp Hoa Kỳ từ chỗ không hoàn thiện h−ớng đến hoàn thiện và đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của Hiến pháp: những tu chính án tiếp theo đ−ợc bổ sung vào những năm 1795 (tu chính án XI) 1804 (tu chính án XII); 1865 (tu chính án XIII); 1868 (tu chính án XIV); 1870 (tu chính án XV); 1913 (tu chính án XVI, XVII); 1919 (tu chính án XVIII); 1920 (tu chính án XIX); 1933 (tu chính án XX, XXI); 1951 (tu chính án XXII); 1961 (tu chính án XXIII); 1964 (tu chính án XXIV); 1971 (tu chính án XXVI, XXVII). Trong 27 tu chính án nói trên, phần lớn là những quy định bảo vệ quyền công dân, quyền con ng−ời và hoàn thiện các thiết chế Nhà n−ớc nh−: quyền lợi của các công dân đ−ợc đảm bảo về bản thân, giấy tờ và tài sản khỏi mọi sự khám xét và tịch thu vô lý... (tu chính án IV...); cấm chế độ nô lệ (tu chính án XIII), quyền bầu cử Quốc hội là công dân Mỹ đủ 18 tuổi (tu chính án XXVI); không một ng−ời nào đ−ợc bầu làm Tổng thống quá 2 nhiệm kỳ (tu chính án XXII). Nh−ng cũng có một số tu chính án cho đến nay vẫn gây ra những bất đồng trong x7 hội Mỹ và ng−ời n−ớc ngoài khó lòng chấp nhận đ−ợc. Ví dụ, tu chính án II cho phép dân chúng Mỹ có quyền giữ và mang khí giới. Quy định này đ7 và đang gây nên nạn bạo lực ở Hoa Kỳ. Tu chính án XVIII thông qua năm 1919 về việc cấm sản xuất, bán, chuyên chở, xuất khẩu, nhập khẩu r−ợu cũng đ7 gây ra nhiều thiệt hại cho dân chúng Mỹ và đến năm 1933 với tu chính án XXI quy định đó đ7 đ−ợc b7i bỏ. Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787 là Hiến pháp tồn tại lâu nhất trên thế giới. Đây là một thành công lớn của của các nhà lập hiến Hoa Kỳ xét về mặt kỹ thuật lập hiến tuy nhiên, phải thấy rằng trong hơn hai trăm năm tồn tại của mình, l7nh thổ rộng lớn của Hoa Kỳ không phải chịu đựng cuộc đại chiến thế giới thứ 1 và thứ 2, chế độ kinh tế - x7 hội và chính trị của Hoa Kỳ vì vậy mà không có những thay đổi mang tính chất đảo ng−ợc. Nhờ những may mắn đó mà các thể chế Nhà n−ớc t−ơng đối hợp lý có thể tồn tại một cách lâu dài. Hơn nữa những thay đổi nhất định đ7 đ−ợc các nhà lập hiến Hoa Kỳ thay đổi, bổ sung bằng hàng loạt các tu chính án. II. Tổng thống Hoa Kỳ 1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng thống Một trong những sáng tạo độc đáo nhất của Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787 chính là sự thiết lập một chính quyền hành pháp mạnh mẽ(1) Theo quy định tại Điều 2 của Hiến pháp Tổng thống vừa là ng−ời đứng đầu Nhà n−ớc vừa là ng−ời chính phủ. Tổng thống do nhân dân bầu ra với nhiệm kỳ 4 năm và không đ−ợc bầu quá hai nhiệm kỳ.Tổng thống có quyền thành lập chính phủ, bổ nhiệm và b7i nhiệm các bộ tr−ởng, các bộ tr−ởng chỉ chịu trách nhiệm tr−ớc Tổng thống chứ không chịu trách nhiệm tr−ớc Nghị viện. Do đ−ợc nhân dân bầu ra (chứ không phải do Quốc hội bầu ra) nên Tổng thống hoạt động độc lập với Quốc hội, không chịu trách nhiệm tr−ớc Quốc hội. Quốc hội không có quyền giải tán chính phủ. Tổng thống không có quyền giải (1) Xem: Thái Vĩnh Thắng. Chế định Tổng thống Hoa Kỳ - Hiến pháp và thực tiễn (Tạp chí Luật học. Số 5 -1995). 133 tán Quốc hội nh−ng có quyền phủ quyết các dự luật do hai viện của Quốc hội đ7 thông qua. Quyền này của Tổng thống gọi là quyền VETO. Khi bị Tổng thống phủ quyết quốc hội phải thảo luận lại lần thứ 2. Trong lần này dự án luật chỉ có thể thành luật nếu đ−ợc ít nhất là 2/3 số Nghị sĩ của hai viện bỏ phiếu thuận. Kinh nghiệm thực tế cho thấy 95% các dự luật bị Tổng thống phủ quyết thì không thể trở thành luật đ−ợc. Quyền phủ quyết theo quy định của Hiến pháp mang tính chất t−ơng đối vì Quốc hội có thể khắc phục đ−ợc nếu sau khi thảo luận lần thứ hai số phiếu thuận của hai viện đạt từ 2/3 trở lên. Tuy nhiên trong thực tế nhiều khi quyền phủ quyết lại trở thành quyền tuyệt đối do việc Tổng thống áp dụng quyền phủ quyết bỏ túi (Pocket Veto). Nếu dự án luật đ−ợc hai viện thông qua vào m−ời ngày cuối của kỳ họp Quốc hội thì sự phủ quyết của Tổng thống sẽ trở thành tuyệt đối. Điều này đ−ợc lý giải một cách đơn giản bởi lẽ Tổng thống có thời hạn m−ời ngày để xem xét dự luật đ7 đ−ợc Quốc hội thông qua để phê duyệt hay là phủ quyết. Tr−ờng hợp phủ quyết thì Tổng thống đợi đến ngày cuối của thời hạn 10 ngày mới bày tỏ ý kiến của mình, khi đó Quốc hội đ7 kết thúc kỳ họp của mình và phải đợi đến kỳ họp sau vấn đề mới đ−ợc đ−a ra xem xét lại từ đầu. Nh− vậy, mặc dù đ−ợc xây dựng theo nguyên tắc phân chia quyền lực Tổng thống vẫn có thể can thiệp vào hoạt động lập pháp của quốc hội. Thực hiện chức năng đại diện của nguyên thủ quốc gia, thay mặt quốc gia về đối nội và đối ngoại, Tổng thống Hoa Kỳ nhân danh Liên bang ký kết các điều −ớc quốc tế, tiếp nhận đại sứ, sứ thần n−ớc ngoài, tiếp đón các chính khách và các nhà ngoại giao n−ớc ngoài. Với sự đồng ý của Th−ợng nghị viện, Tổng thống bổ nhiệm các thẩm phán Tòa án tối cao, các thẩm phán toà án liên bang, các viên chức cao cấp trong bộ máy hành pháp, các t−ớng lĩnh quân đội, các đại sứ, tổng l7nh sự của Hoa Kỳ ở n−ớc ngoài. Tổng thống Hoa Kỳ còn là Tổng t− lệnh lục quân, hải quân hiệp chủng quốc và dân quân của các tiểu bang khi dân quân của các tiểu bang đ−ợc triệu tập để phục vụ Hiệp chủng quốc. Tổng thống có quyền ho7n thi hành án và ân xá những tội chống Hợp chủng quốc ngoại trừ những tr−ờng hợp xét xử theo thủ tục đàn hạch (Impeachment). Tổng thống cũng có quyền đòi hỏi các viên chức quan trọng trong chính quyền hành pháp trình bày bằng văn bản các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của họ. Ngoài ra Tổng thống thỉnh thoảng gửi thông điệp cho Quốc hội biết về tình trạng của Liên bang và đề nghị để Quốc hội xem xét những biện pháp mà Tổng thống xét thấy cần thiết và thích hợp(1). Tổng thống có quyền trong những tr−ờng hợp bất th−ờng triệu tập cả hai viện hoặc một trong hai viện; trong tr−ờng hợp hai viện bất đồng ý kiến về việc trì ho7n khóa họp, Tổng thống có quyền trì ho7n khóa họp của quốc hội trong thời gian mà Tổng thống cho thích hợp. Mặc dù có quyền hành rất lớn, Tổng thống Hoa Kỳ không phải là ng−ời đứng ngoài vòng kiểm soát của pháp luật. Theo khoản 4, Điều 2 của Hiến pháp Hoa Kỳ, Tổng thống, Phó Tổng thống và các nhân viên của chính quyền Hợp chủng quốc sẽ bị cách chức hoặc bị truy tố tr−ớc pháp luật theo thủ tục đàn hạch nếu vi phạm công quyền, nhận hối lộ hoặc phạm những trọng (1)Theo Khoản 3, Điều 2 Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787. 134 tội khác. Theo quy định tại mục 6, khoản 1 Điều 2 của Hiến pháp Tổng thống có quyền h−ởng theo kỳ hạn nhất định, một khoản l−ơng không tăng và cũng không giảm trong suốt nhiệm kỳ của mình. Ngoài khoản l−ơng đó Tổng thống không có quyền nhận bất kỳ một khoản tiền l−ơng nào khác của Liên bang hoặc của các bang. So với nhiều n−ớc trên thế giới, l−ơng của Tổng thống Hoa Kỳ rất cao. Hiện nay l−ơng của Tổng thống Hoa Kỳ là 200.000 đô la/năm(2). Ngoài ra Tổng thống còn đ−ợc sử dụng một khoản tiền khác là 170.000 đô la/năm để tiếp khách, chi phí cho các chuyến đi lại và phát biểu tr−ớc công chúng. 2. Mối quan hệ giữa Tổng thống và Chính phủ Theo quy định của Hiến pháp năm 1787, Tổng thống là ng−ời đứng đầu cơ quan hành pháp. Tuy nhiên, trong Hiến pháp không có điều nào nói về Chính phủ về Nội các. Hiến pháp chỉ quy định tại Điều 2, mục 2: "ng−ời chịu trách nhiệm chính của các bộ do Tổng thống bổ nhiệm với sự đồng ý của Th−ợng nghị viện". Chính phủ chỉ tồn tại nh− là cơ quan cố vấn cho Tổng thống. Chính phủ không chịu trách nhiệm tập thể tr−ớc quốc hội. Chính phủ không tồn tại một cách độc lập bên cạnh Tổng thống, mà tồn tại theo ý chí của Tổng thống. Tổng thống độc lập trong các quyết định của mình. Ng−ời ta th−ờng viện dẫn câu nói rất khôi hài của Tổng thống Lincoln sau khi đảo một vòng quanh bàn hội nghị các bộ tr−ởng: "bảy phiếu thuận, một phiếu chống, phiếu chống thắng"(1). Hội đồng bộ tr−ởng ít khi nhóm họp, Tổng thống th−ờng làm việc trực tiếp với các bộ tr−ởng Hội đồng bộ tr−ởng th−ờng chỉ nhóm họp vào thời kỳ đầu và cuối của nhiệm kỳ Tổng thống, không có biên bản kỳ họp, không có báo cáo th−ờng kỳ(2). Đến năm 1991, chính phủ Hoa Kỳ có tất cả 15 bộ. Sau đây là danh sách các bộ xếp theo thứ tự thời gian ra đời: 1. Bộ Ngoại giao (là bộ ra đời đầu tiên vào năm 1789); 2. Bộ Ngân khố (1789); 3. Bộ Quốc phòng (1789); 4. Bộ T− pháp (1870); tr−ớc đó vào năm 1789 cũng đ7 có một bộ tr−ởng phụ trách công tác t− pháp nh−ng là bộ tr−ởng không bộ; 5. Bộ Nội vụ (1849); 6. Bộ Nông nghiệp (1862); 7. Bộ Th−ơng mại (1903); 8. Bộ Lao động (1913); (2) Xem: Thái Vĩnh Thắng - chế định Tổng thống Hoa Kỳ - Hiến pháp và thực tiễn. Tạp chí Luật học số 5-1996. (1) Xem: "Chế định Tổng thống Hoa Kỳ - Hiến pháp và thực tiễn" của Thái Vĩnh Thắng. Tạp chí Luật học số 5-1996. 135 9. Bộ Y tế và công tác nhân đạo (1953); 10. Bộ nhà ở và phát triển đô thị (1965); 11. Bộ Giao thông (1966); 12. Bộ Năng l−ợng (1977); 13. Bộ Giáo dục (1979); 14. Bộ Cựu chiến binh (1988); 15. Bộ Môi tr−ờng (1990). Trong quá trình phát triển của Chính phủ một số bộ đ7 bị giải thể. Ví dụ, tr−ớc đây ở Hoa Kỳ có Bộ B−u điện, đến năm 1971, bộ này bị giải thể và chuyển thành ủy ban công tác b−u điện. Thông th−ờng, Tổng thống Hoa Kỳ coi các Bộ tr−ởng là ng−ời giúp việc của mình, vì vậy các bộ tr−ởng không phải là một nhà chính trị độc lập. Tuy nhiên, Tổng thống th−ờng dành một số ghế Bộ tr−ởng không quan trọng lắm cho đại biểu của Đảng đối lập để chứng tỏ rằng Tổng thống là ng−ời đứng trên các Đảng phái. 3. Văn phòng Tổng thống Văn phòng Tổng thống Hoa Kỳ không hề giống Văn phòng Tổng thống của các nhà n−ớc t− sản khác, nó gần nh− là một chính phủ thứ hai. Văn phòng Tổng thống gồm hai bộ phận: Văn phòng nhà trắng và văn phòng hành chính của Tổng thống. a. Văn phòng Nhà trắng Vào năm 1901, văn phòng Nhà trắng chỉ có 1 th− ký, 2 trợ lý th− ký, 2 th− ký hành chính, 4 th− ký tạp vụ và một vài thừa phát lại, nhân viên bảo vệ và đ−a th−. Ngày nay, văn phòng Nhà trắng có hơn 650 ng−ời, chủ yếu là các loại cố vấn trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, luật pháp, ngoại giao, quân sự. b. Văn phòng hành chính của Tổng thống Văn phòng này do Tổng thống Franklin Roosevelt thành lập năm 1939 bao gồm 12 bộ phận chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng thống. Sau đây là một số bộ phận quan trọng nhất: * Văn phòng quản trị và tài chính: Đây là văn phòng quan trọng nhất, có đến hơn 600 nhân viên. Nhiệm vụ của nó là lập và phân phối ngân sách liên bang, chăm lo chức năng, quản lý và điều phối nền hành chính liên bang. * Hội đồng cố vấn kinh tế: Thành lập năm 1946, bao gồm 3 cố vấn kinh tế có nhiệm vụ thông tin và t− vấn cho Tổng (2) Xem: La Présidence américaine của Marie France Toinet, Nxb. Monclarestien, tr.31. 136 thống về tình hình kinh tế và chuẩn bị các báo cáo kinh tế cho Tổng thống trình tr−ớc Quốc hội. * Hội đồng an ninh quốc gia: Thành lập năm 1947 là cơ quan giữ vai trò quan trọng trong việc giúp Tổng thống hoạch định đ−ờng lối và chính sách đối ngoại, quốc phòng và bảo vệ an ninh quốc gia. Hội đồng an ninh quốc gia bao gồm Tổng thống, Phó Tổng thống, Bộ Tr−ởng Bộ Ngoại giao, Bộ tr−ởng Bộ Quốc phòng, Tổng t− lệnh các binh chủng và giám đốc cơ quan tình báo trung −ơng (CIA). Ngoài ra, Tổng thống có thể mời thêm một số nhân vật tham dự mà ông thấy cần thiết. * Cơ quan tình báo trung −ơng (CIA): Thành lập năm 1947 là tổ chức thừa kế của văn phòng nghiên cứu chiến l−ợc. Giám đốc CIA là một trong những nhân vật có uy tín với Tổng thống. Mặc dù ngân sách CIA đ−