Luật pháp - Kĩ năng của luật sư vụ án hành chính

A.I. LUẬT SƯ TRONG GIAI ĐOẠN PHÚC THẨM • 1. Ý NGHĨA CỦA GIAI ĐOẠN PHÚC THẨM • 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬT SƯ CẦN QUAN • TÂM TRONG GIAI ĐOẠN PHÚC THẨM • II. LUẬT SƯ TRONG GIAI ĐOẠN GĐT, TT • 1. Ý NGHĨA CỦA GIAI ĐOẠN GĐT, TT • 2. CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN LƯU Ý • TRONG GIAI ĐOẠN GĐT, TT • 3. VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ TRONG GIAI • ĐOẠN GĐT, TT • 4. HÌNH THỨC ĐƠN KIẾN NGHỊ XEM XÉT • ĐỂ KHÁNG NGHỊ GĐT, TT •B. ÁP DỤNG HỒ SƠ TÌNH HUỐNG

pdf37 trang | Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 633 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật pháp - Kĩ năng của luật sư vụ án hành chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
•A.I. LUẬT SƯ TRONG GIAI ĐOẠN PHÚC THẨM • 1. Ý NGHĨA CỦA GIAI ĐOẠN PHÚC THẨM • 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬT SƯ CẦN QUAN • TÂM TRONG GIAI ĐOẠN PHÚC THẨM • II. LUẬT SƯ TRONG GIAI ĐOẠN GĐT, TT • 1. Ý NGHĨA CỦA GIAI ĐOẠN GĐT, TT • 2. CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN LƯU Ý • TRONG GIAI ĐOẠN GĐT, TT • 3. VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ TRONG GIAI • ĐOẠN GĐT, TT • 4. HÌNH THỨC ĐƠN KIẾN NGHỊ XEM XÉT • ĐỂ KHÁNG NGHỊ GĐT, TT •B. ÁP DỤNG HỒ SƠ TÌNH HUỐNG I.1.Ý NGHĨA CỦA GIAI ĐOẠN PHÚC THẨM - Đây là giai đoạn kết thúc vụ kiện, bản án có hiệu lực pháp luật và sẽ được thi hành. - Trong phiên Tòa phúc thẩm, các chứng cứ trong phiên Tòa sơ thẩm sẽ được kiểm tra lại cùng với các chứng cứ mới được nêu. - Diễn biến phiên Tòa phúc thẩm thường nhanh hơn so với phiên Tòa sơ thẩm. I.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬT SƯ CẦN QUAN TÂM TRONG GIAI ĐOẠN PHÚC THẨM • a). Thảo đơn kháng cáo b). Nghiên cứu hồ sơ, bổ sung chứng cứ, điều chỉnh phương án bảo vệ (nếu cần thiết). • c). Gặp gỡ thân chủ trước phiên Tòa phúc thẩm. • d).Tham gia phiên Tòa phúc thẩm. a). Thảo đơn kháng cáo @. Thời hạn kháng cáo : • - Đương sự hoặc người đại diện có quyền kháng cáo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc ra quyết định; nếu vắng mặt thời hạn này được tính từ ngày nhận bản án, quyết định hoặc niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi cư trú hoặc trụ sở. • - Nếu kháng cáo quá hạn vì trở ngại khách quan thì thời gian gặp trở ngại không tính vào thời hạn kháng cáo. • (đ.56 PL 1998, 2006) @. Nội dung đơn kháng cáo : • - Nội dung phần bản án sơ thẩm bị kháng cáo (kháng cáo toàn bộ án sơ thẩm hay một phần án sơ thẩm). • - Lý do kháng cáo • - Các yêu cầu cấp phúc thẩm giải quyết. • @. Nơi nộp đơn kháng cáo : • - Tòa sơ thẩm nơi giải quyết vụ kiện • *Khi nộp đơn, nhắc nhở thân chủ nộp án phí kháng cáo • @ Trước khi bắt đầu phiên Tòa hoặc tại phiên Tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo nếu thời hạn kháng cáo đã hết @. Thời hạn kháng nghị : • - VKS cùng cấp có quyền kháng nghị trong thời gian 10 ngày, VKS cấp trên là 20 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc ra quyết định; • - Nếu vì trở ngại khách quan thì có thể kháng nghị quá hạn, thời gian gặp trở ngại không tính vào thời hạn kháng nghị. • (đ.56 PL 1998, 2006) b). Nghiên cứu hồ sơ, bổ sung chứng cứ, điều chỉnh phương án bảo vệ • * Sau khi hồ sơ vụ kiện được chuyển lên TA cấp phúc thẩm, Luật sư cần liên hệ để đọc lại hồ sơ (kể cả biên bản phiên tòa sơ thẩm). • * Phát triển những lập luận, chứng cứ có lợi đã nêu trong phiên Tòa sơ thẩm; bổ sung các chứng cứ khác (nhất là các VBQPPL) để bảo vệ quan điểm trong phiên Tòa phúc thẩm. • * Chuẩn bị bài bảo vệ trên cơ sở bài bảo vệ trong phiên tòa sơ thẩm có điều chỉnh, bổ sung c). Gặp gỡ thân chủ trước phiên Tòa phúc thẩm • * Trước ngày Tòa xử phúc thẩm, nên gặp thân chủ để : - Giới thiệu nghi thức phiên Tòa, các câu hỏi HĐXX sẽ hỏi liên quan đến thủ tục, cách trả lời - Xác định lại nội dung kháng cáo, các yêu cầu cấp phúc thẩm giải quyết. - Các câu hỏi mà những người tham gia trong phiên Tòa có thể hỏi; dự kiến các câu trả lời. - Quyền của thân chủ về việc tham khảo ý kiến của Luật sư trước khi trả lời câu hỏi. d). Tham gia phiên Tòa phúc thẩm • @ Lưu ý các vấn đề pháp lý như trong phiên Tòa sơ thẩm : • - Giai đoạn bắt đầu phiên Tòa : • *Tư cách pháp lý của các đương sự; quyền yêu cầu triệu tập người làm chứng; cung cấp các chứng cứ mới; các trường hợp hoãn phiên Tòa; thay đổi TP, KSV, TK, NGĐ, NPD. • - Giai đoạn hỏi và tranh luận : • * Khi hỏi, cách thức đặt hỏi áp dụng như trong phiên Tòa sơ thẩm; cần tập trung các câu hỏi làm cơ sở cho phần tranh luận sắp trình bày. Những người tham gia tố tụng có quyền đề xuất với HĐXX những vấn đề cần được hỏi thêm. •* Thứ tự tranh luận: Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích của người kháng cáo, các Luật sư bảo vệ các đương sự khác. * Phần đối đáp : thực hiện như trong giai đoạn sơ thẩm. * Cần nhấn mạnh vào các điểm đã nêu trong phiên tòa sơ thẩm nhưng chưa được HĐXX cấp sơ thẩm xem xét hoặc những nhận định không đúng của bản án sơ thẩm; các chứng cứ mới bảo vệ nội dung kháng cáo. •@ Lưu ý trường hợp Tòa án áp dụng “tố tụng viết” : • Đối với các vụ án hành chánh mà nội dung đã rõ ràng, có đủ chứng cứ được các bên thừa nhận và không có yêu cầu tham gia phiên Tòa thì Tòa án cấp phúc thẩm vẫn có quyền xét xử mà không cần sự có mặt của đương sự và những người tham gia tố tụng khác 1. Ý NGHĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI ĐOẠN GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM - Giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm là giai đoạn đặc biệt, nằm ngoài trình tự “lưỡng cấp tài phán” (xét xử 2 cấp) nhằm khắc phục những sơ sót, sai sót phát sinh trong giai đoạn sơ thẩm hoặc phúc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. - Để được giám đốc thẩm, tái thẩm phải có căn cứ, được cấp có thẩm quyền kháng nghị trong thời hiệu. 2. CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN LƯU Ý TRONG GIAI ĐOẠN GĐT, TT • 2.1. Các căn cứ để GĐT, TT . 2.2. Người có thẩm quyền kháng nghị GĐT, TT và thời hạn kháng nghị GĐT, TT . 2.3. Cấp có thẩm quyền GĐT, TT 2.4. Thẩm quyền GĐT, TT 2.1. Căn cứ để giám đốc thẩm, tái thẩm * Căn cứ để giám đốc thẩm (3): - Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. - Phần quyết định trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án. - Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật (đ.67 PL 1996, 1998, 2006) • *. Căn cứ để kháng nghị tái thẩm (4): • - Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không biết được khi giải quyết vụ án. • - Đã xác định được lời khai của người làm chứng, kết luận của NGĐ, NPD không đúng sự thật hoặc có giả mạo bằng chứng. • - TP, HTND, KSV, TK cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án. • - Bản án, quyết định của TA hoặc quyết định của CQNN mà TA dựa vào đó để giải quyết đã bị hủy bỏ. • (đ.67 PL 1996, 1998, 2006) 2.2. Người có thẩm quyền kháng nghị GĐT, TT và thời hạn kháng nghị GĐT, TT •*. Người có thẩm quyền kháng nghị GĐT, TT : • - Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC đối với bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của TA các cấp trừ quyết định giám đốc thẩm của HĐTP TANDTC •- Chánh án TAND cấp tỉnh, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh đối với bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của TA cấp huyện • (đ.68 PL 2006) * Người có thẩm quyền kháng nghị GĐT, TT TA THC TPT caáp huyeän caáp tænh TANDTC ---@------------------------------------@-----------------------------@------- sô thaåm * sô thaåm * phuùc thaåm * phuùc thaåm* - CA TANDTC, VT VKSNDTC - CA TAND, VT VKSND tỉnh CA TANDTC, VT VKSNDTC •* Về thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ đối với vụ án hành chánh : • Đối với các bản án, quyết định của TA có hiệu lực bị cho là không đúng, Thủ tướng có quyền yêu cầu Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC xem xét, giải quyết và trả lời trong vòng 30 ngày • (đ 8. PL 1996, 1998, 2006) • *. Thời hạn kháng nghị GDT, TT : - GĐT : 1 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực PL - TT : 1 năm kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị. * Người có thẩm quyền kháng nghị có quyền hõan, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định không quá 2 tháng để xem xét, quyết định việc kháng nghị. * Người kháng nghị có quyền hõan, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị cho đến khi có quyết định GĐT, TT. (đ.69 PL 2006) 2.3. Cấp có thẩm quyền GĐT, TT Uỷ ban thẩm phán TAND cấp tỉnh (gồm CA, PCA, một số * Thẩm phán TAND cấp tỉnh, không quá 9 người) giám đốc thẩm, tái thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực PL của TA cấp huyện bị kháng nghị. *Tòa hành chánh thuộc TANDTC (gồm 3 Thẩm phán) giám đốc thẩm, tái thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực PL của TA cấp tỉnh bị kháng nghị. • *Hội đồng thẩm phán TANDTC (gồm CA, PCA, một số Thẩm phán TANDTC, không quá 17 người) giám đốc thẩm, tái thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực PL của các Tòa thuộc TANDTC bị kháng nghị. • (đ.70 PL 2006) * Cấp có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm UBTP THC HĐTP TAND tỉnh TANDTC TANDTC ----@--------------------------@-----------------------@----- ----- GĐT, TT GĐT,TT GĐT,TT Bản án, QĐ Bản án, QĐ Bản án, QĐ TA huyện TA tỉnh của TPT, THC TANDTC 2.4. Thẩm quyền và thời hạn GĐT, TT • * Thẩm quyền GĐT, TT : • - Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. • - Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của TA cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa • - Huỷ bản án, quyết định bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại • - Huỷ bản án, quyết định bị kháng nghị và đình chỉ vụ án nếu có căn cứ. • (đ.72 PL 2006) * Thời hạn GĐT, TT : • Trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm hồ sơ vụ án, TA phải mở phiên tòa GĐT, TT • Phiên Tòa GĐT, TT không phải triệu tập các đương sự trừ trường hợp TA thấy cần phải nghe ý kiến của họ trước khi quyết định • - Phiên Tòa GĐT, TT của UBTP TA cấp tỉnh, HĐTP TANDTC hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự ; biểu quyết có giá trị khi được quá nửa tổng số thành viên của UBTP, HĐTP biểu quyết tán thành. Nếu không đạt được túc số này thì phải hõan phiên Tòa, trong vòng 30 ngày, UBTP, HĐTP phải tiến hành xét xử lại với sự tham gia của tòan thể thành viên. • (đ.71 PL 2006) II. 3. VAI TRÒ CỦA LUẬT SƯ TRONG GIAI ĐOẠN GĐT, TT Khi nhận hồ sơ của thân chủ về yêu cầu GĐT, TT, Luật sư cần phải : - Đọc kỹ hồ sơ vụ án : các bản án đã xử và các tài liệu có liên quan do thân chủ cung cấp - Hỏi thêm thân chủ các chi tiết khác có liên quan đến vụ án chưa thể hiện trong hồ sơ - Đánh giá vụ án có căn cứ GĐT hoặc TT hay không - Nếu xét thấy có căn cứ, xác định còn thời hạn GĐT, TT hay không. - Nếu còn thời hạn, hỗ trợ thân chủ tập họp các chứng cứ cần thiết (chứng cứ đã có, chứng cứ tìm kiếm thêm) - Soạn đơn đề nghị người có thẩm quyền xem xét để kháng nghị GĐT,TT - Theo dõi kết quả để gởi tiếp đơn nhắc nhở (nếu chưa được cấp thẩm quyền trả lời) hoặc giải thích, trợ giúp thân chủ các giai đoạn tiếp theo trong trường hợp được cấp thẩm quyền đồng ý kháng nghị II.4. HÌNH THỨC ĐƠN YÊU CẦU XEM XÉT ĐỂ KHÁNG NGHỊ GĐT, TT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM • Độc lập – Tự do – Hạnh phúc • ---------------- • .., ngày tháng năm • ĐƠN KIẾN NGHỊ XEM XÉT • ĐỂ KHÁNG NGHỊ GIÁM ĐỐC THẨM (TÁI THẨM) • Kính gởi : - (Người có thẩm quyền • kháng nghị GĐT, TT) • - Người (đơn vị) yêu cầu xem xét để kháng nghị GĐT, TT •- Lược kể nội dung vụ kiện và các bản án, quyết định đã giải quyết. • - Các hậu quả phát sinh từ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật . • - Căn cứ và các yêu cầu người có thẩm quyền xem xét để kháng nghị GĐT, TT • (Các tài liệu, chứng cứ chứng minh) • * Kèm theo đơn phải có các chứng cứ liên quan đến vụ kiện - nếu có - (nhất là các chứng cứ pháp lý liên quan đến yêu cầu kháng nghị) VỤ KIỆN QĐ XPVPHC VỀ HÀNH VI VI PHẠM QUYỀN SHCN - Người khởi kiện: CSSX Mỹ phẩm Thành Nam do bà TRẦN THỊ BẠCH LIÊN là Chủ cơ sở - Người bị kiện: Chủ tịch UBND TP.HCM. - Đối tượng khởi kiện : Quyết định XPVPHC về hành vi vi phạm quyền SHCN số 3271/QĐ-UB ngày 11-8-2003. * NỘI DUNG VỤ KIỆN : - Ngày 30/5/2008, ĐQLTT 5A thuộc Chi cục QLTT TP.HCM kiểm tra, phát hiện tại CSSX Mỹ phẩm Thành Nam có nhiều sản phẩm có dấu hiệu vi phạm nhãn hiệu hàng hóa (chữ Miss) và kiểu dáng công nghiệp (chai nước hoa hình cô gái) do Cty mỹ phẩm Sài Gòn làm chủ quyền hợp pháp và vi phạm quy chế ghi nhãn hàng hóa. - ĐQLTT 5A đã tạm giữ hàng, chờ các cơ quan chức năng xác định. - Ngày 19/6/2003, Cục SHCN có Công văn số 851/KN gửi Chi cục QLTT TP.HCM xác định hành vi của CSSX Mỹ phẩm Thành Nam là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại đ. 805 Bộ luật dân sự . - Ngày 26/6/2003, ĐQLTT 5A lập biên bản xác định CSSX Mỹ phẩm Thành Nam vi phạm quyền SHCN của Cty mỹ phẩm Sài Gòn theo quy định tại đ.50 Nghị định 63/ CP được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 06/2001/NĐ-CP ngày 01/02/2001 của Chính phủ và đ.805 BLDS. - Ngày 27-6-2003, ĐQLTT 5A có tờ trình gửi Chi cục QLTT TP.HCM xin gia hạn thêm thời gian làm việc đối với CSSX Mỹ phẩm Thành Nam từ ngày 12-7- 2003 đến ngày 22-8-2003. Phó Chi cục trưởng Chi cục QLTT TP.HCM. đã ký duyệt. - Ngày 31-7-2003, Chi cục QLTT TP.HCM có công văn số 281/QLTT-Đ5A đề nghị UBND TP.HCM ra quyết định xử phạt VPHC đối với CSSX Mỹ phẩm Thành Nam về hành vi vi phạm quyền SHCN theo khoản 2 đ. 9 Nghị định 12/1999/NĐ-CP (06/3/1999) và hành vi vi phạm quy chế ghi nhãn hàng hóa theo điểm a, khoản 12, đ.10a, Nghị định 01/2002/NĐ- CP (03/01/2002) và buộc loại bỏ yếu tố vi phạm quyền SHCN trên sản phẩm. - Ngày 11-8-2003, Chủ tịch UBND TP.HCM ban hành Quyết định số 3271/QĐ-UB xử lý vi phạm hành chính đối với CSSX Mỹ phẩm Thành Nam với nội dung: + Hình thức phạt chính : phạt tiền 75 triệu đồng về hành vi vi phạm quy định về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và hành vi sản xuất hàng hóa vi phạm quy chế ghi nhãn hàng hóa + Hình thức phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả : tước quyền sử dụng GCNĐKKD của CSSX thời hạn là 01 năm ; tịch thu tiêu hủy các sản phẩm vi phạm SHCN; buộc bà Trần thị Bạch Liên chủ kinh doanh CSSX Mỹ phẩm Thành Nam loại bỏ yếu tố vi phạm quyền sở hữu công nghiệp (chữ Miss) trên các lọai hàng hóa ; buộc đình chỉ lưu thông hàng hóa vi phạm quy chế hàng hóa ghi nhãn hàng hóa - Bà TRẦN THỊ BẠCH LIÊN khiếu nại QĐ 3271/QĐ-UB - Ngày 16-10-2003 Chủ tịch UBND TP.HCM ra QĐ 4438/QĐ-UB giữ nguyên QĐ 3271/QĐ-UB - Ngày 20-10-2003 bà TRẦN THỊ BẠCH LIÊN khởi kiện vụ án hành chính tại TAND TP.HCM yêu cầu hủy QĐ 3271/QĐ-UB - Tại bản án hành chính sơ thẩm số 11/HCST ngày 25-02- 2004, TAND TP.HCM đã bác đơn khởi kiện của CSSX Mỹ phẩm Thành Nam vì cho rằng QĐ 3271/QĐ-UB thực hiện đúng các qui định của pháp luật. - Ngày 01-3-2004, bà TRẦN THỊ BẠCH LIÊN có đơn kháng cáo. - Tại bản án hành chính phúc thẩm số 30/HCPT ngày 09-8-2004, Tòa phúc thẩm TANDTC tại TP.HCM đã sửa bản án sơ thẩm, hủy QĐ 3271/QĐ-UB vì cho rằng có đủ cơ sở kết luận CSSX Mỹ phẩm Thành Nam đã có hành vi vi phạm sở hữu công nghiệp và quy chế ghi nhãn hiệu hàng hóa nhưng Quyết định xử phạt của Chủ tịch UBND TP.HCM được ban hành đã quá thời hạn ra Quyết định xử phạt được quy định tại k.1 đ.56 Pháp lệnh XLVPHC vì ngày lập biên bản là ngày 26-6-2003 nhưng đến ngày 11-8-2003 Chủ tịch UBND mới ban hành Quyết định xử phạt. Đội QLTT 5A có văn bản xin gia hạn thêm thời gian làm việc đối với CSSX Mỹ phẩm Thành Nam, chứ không làm thủ tục xin gia hạn thời hạn xử phạt. Vụ án đã được người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm. Hỏi : - Theo bạn, người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm là những ai ? Căn cứ kháng nghị ? Thời hạn kháng nghị ? - Cấp có thẩm quyền giám đốc thẩm ? - Dự kiến nội dung của quyết định giám đốc thẩm ?