I. KHÁI NIỆM Ý THỨC PHÁP LUẬT
1. Định nghĩa:
YTPL là tổng thể những tư tưởng, học thuyết, quan
điểm, thái độ, tình cảm, sự đánh giá của con người về PL
trên các phương diện, tiêu chí cơ bản như:
+ về sự cần thiết (hay không cần thiết);
+ về vai trò, chức năng của PL;
+ về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn
hay không đúng đắn của các QPPL hiện hành, PL đã qua
trong quá khứ, PL cần phải có;
+ về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành
vi của các cá nhân, NN, các tổ chức XH.
15 trang |
Chia sẻ: hoang16 | Lượt xem: 807 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luật pháp - Ý thức pháp luật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ý THỨC PHÁP LUẬT
ThS. Nguyễn Thị Hoài Phương
I. KHÁI NIỆM Ý THỨC PHÁP LUẬT
1. Định nghĩa:
YTPL là tổng thể những tư tưởng, học thuyết, quan
điểm, thái độ, tình cảm, sự đánh giá của con người về PL
trên các phương diện, tiêu chí cơ bản như:
+ về sự cần thiết (hay không cần thiết);
+ về vai trò, chức năng của PL;
+ về tính công bằng hay không công bằng, đúng đắn
hay không đúng đắn của các QPPL hiện hành, PL đã qua
trong quá khứ, PL cần phải có;
+ về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành
vi của các cá nhân, NN, các tổ chức XH.
I. KHÁI NIỆM Ý THỨC PHÁP LUẬT
2. Những đặc điểm cơ bản của YTPL.
Thứ nhất, YTPL là một hình thái YTXH, chịu sự
quy định của tồn tại XH.
YTPL sẽ chịu sự quy định của các yếu tố như: Bản
chất NN và chế độ XH, cơ sở KT, phong tục, tập quán,
truyền thống đạo đức dân tộc, lối sống, tính cách...
I. KHÁI NIỆM Ý THỨC PHÁP LUẬT
2. Những đặc điểm cơ bản của YTPL.
Thứ hai, Tính độc lập tương đối của YTPL.
- YTPL thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội.
- YTPL trong những điều kiện nhất định có thể vượt lên
trước tồn tại xã hội.
- Tính kế thừa của YTPL trong quá trình phát triển.
- Sự tác động trở lại của YTPL đối với tồn tại xã hội.
I. KHÁI NIỆM Ý THỨC PHÁP LUẬT
2. Những đặc điểm cơ bản của YTPL.
Thứ ba, Tính giai cấp của YTPL.
Về nguyên tắc chỉ có YTPL của giai cấp thống trị
mới được phản ánh đầy đủ vào trong PL.
II. CƠ CẤU VÀ CÁC HÌNH THỨC CỦA YTPL
1. Cơ cấu của YTPL.
a. Hệ tư tưởng pháp luật.
Hệ tư tưởng PL là toàn bộ những tư tưởng, quan điểm,
trường phái lý luận và học thuyết về PL.
VD: Tư tưởng pháp luật của Platon, Heghen, Khổng Tử,
Hàn Phi Tử; tư tưởng pháp quyền nhân nghĩa của HCM...
II. CƠ CẤU VÀ CÁC HÌNH THỨC CỦA YTPL
1. Cơ cấu của YTPL.
b. Tâm lý pháp luật.
Tâm lý PL là sự phản ánh những tâm trạng, cảm
xúc, thái độ, tình cảm đối với PL và các hiện tượng pháp
lý cụ thể khác.
Tâm lý PL của cá nhân chịu sự tác động bởi các
yếu tố: môi trường XH, văn hóa, tôn giáo, học vấn, tính
cách, quan hệ XH của cá nhân đó...
Lưu ý: Giữa Tâm lý PL và Hệ tư tưởng PL có mối quan
hệ biện chứng, phụ thuộc và tác động lẫn nhau.
II. CƠ CẤU VÀ CÁC HÌNH THỨC CỦA YTPL
2. Các hình thức cơ bản của YTPL (Phân loại).
* Căn cứ vào cấp độ và phạm vi nhân thức:
- YTPL thông thường: phản ánh mối liên hệ bên ngoài, có
tính cục bộ của hiện tượng PL, chưa có khả năng đi sâu
vào bản chất của PL, chưa được khái quát hóa, hệ thống
hóa.
- YTPL lý luận: phản ánh mối liên hệ bên trong, bản chất
của PL; thường có tính khái quát và tính hệ thống cao,
được xây dựng trên cơ sở khoa học đúc kết từ thực tiễn.
- YTPL nghề nghiệp: là YTPL của những người có hoạt
động liên quan trực tiếp đến PL.
II. CƠ CẤU VÀ CÁC HÌNH THỨC CỦA YTPL
2. Các hình thức cơ bản của YTPL (Phân loại).
* Căn cứ vào tiêu chí chủ thể của YTPL:
- YTPL cá nhân: phản ánh quan điểm, thái độ, tình cảm,
hiểu biết về PL của mỗi cá nhân.
- YTPL nhóm XH: phản ánh những đặc điểm của nhóm
XH nhất định.
- YTPL xã hội: là YTPL của bộ phận tiên tiến đại diện cho
XH. Nội dung của nó thể hiện các tư tưởng, quan điểm,
tư duy KH về PL.
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA YTPL VÀ PHÁP LUẬT.
1. Tác động của YTPL đối với PL.
Thứ nhất, sự tác động của YTPL đối với PL
trong hoạt động xây dựng PL
- YTPL của các nhà lập pháp trong hoạt động xây dựng PL.
- YTPL của người dân
Thứ hai, sự tác động của YTPL đối với PL trong
hoạt động thực hiện PL
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA YTPL VÀ PHÁP LUẬT.
2. Sự tác động trở lại của PL đối với YTPL.
Sự tác động trở lại của PL đối với YTPL cũng có
thể theo 2 chiều hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
IV. VẤN ĐỀ BỒI DƯỠNG VÀ GIÁO DỤC
NÂNG CAO YTPL.
* Khái niệm:
Giáo dục PL: là sự tác động một cách có hệ
thống, có mục đích và thường xuyên tới nhận
thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người
một trình độ kiến thức pháp lý nhất định, để từ
đó có ý thức đúng đắn về PL, tôn trọng và tự giác
xử sự theo yêu cầu của PL.
IV. VẤN ĐỀ BỒI DƯỠNG VÀ GIÁO DỤC
NÂNG CAO YTPL.
* Mục đích của GDPL :
Thứ nhất, GDPL nhằm hình thành và mở rộng hệ
thống tri thức PL của công dân (mục đích nhận
thức).
Thứ hai, GDPL nhằm hình thành tình cảm và
lòng tin đối với PL (mục đích cảm xúc).
Thứ ba, GDPL nhằm hình thành động cơ, hành vi
và thói quen xử sự hợp pháp (mục đích hành vi).
IV. VẤN ĐỀ BỒI DƯỠNG VÀ GIÁO DỤC
NÂNG CAO YTPL.
* Các nguyên tắc trong GDPL :
- Phải kết hợp GDPL với giáo dục đạo đức;
Hoàn thiện các quy định PL theo hướng bám sát
thực tiễn.
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng ngừa và
xử lý nghiêm minh các hành vi VPPL.
- Kết hợp đa dạng các hình thức, phương pháp
phổ biến, GDPL phù hợp với các đối tượng dân cư.
IV. VẤN ĐỀ BỒI DƯỠNG VÀ GIÁO DỤC
NÂNG CAO YTPL.
* Các hình thức GDPL cơ bản ở nước ta hiện nay:
- Phổ biến, GDPL trực tiếp: tuyên truyền miệng về PL;
- GDPL trên các phương tiện đại chúng; biên soạn giáo trình,
tài liệu phổ biến, GDPL;
- GDPL trong nhà trường;
- Tổ chức thi tìm hiểu PL;
- Phổ biến, GDPL thông qua sinh hoạt của các CLB PL, xây
dựng, quản lý, khai thác tủ sách PL;
- Phổ biến, GDPL thông qua hoạt động tư vấn PL và trợ giúp
pháp lý;
- Phổ biến, GDPL thông qua hoạt động hòa giải ở cơ sở,
thông qua các loại hình văn hóa, nghệ thuật.