I. Khái quát chung về luật tố tụng dân sự Việt Nam
1. Khái niệm
Luật tố tụng dân sự là một ngành luật độc lập trong
hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành
án dân sự, nhằm nhanh chóng bảo vệ kịp thời lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân,
tổ chức trong xã hội (theo điều 1, Bộ luật tố tụng dân
sự)
13 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 671 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luật tố tụng dân sự - Chương IX: Luật tố tụng dân sự Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG IX
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
I. Khái quát chung về luật tố tụng dân sự Việt Nam
1. Khái niệm
Luật tố tụng dân sự là một ngành luật độc lập trong
hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành
án dân sự, nhằm nhanh chóng bảo vệ kịp thời lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân,
tổ chức trong xã hội (theo điều 1, Bộ luật tố tụng dân
sự)
2. Đối tượng điều chỉnh
Luật tố tụng dân sự điều chỉnh ba nhóm quan hệ sau
trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự tại tòa án
và quá trình thi hành bản án, quyết định của Tòa án:
+ Quan hệ phát sinh giữa cơ quan tiến hành tố tụng và
người tham gia tố tụng;
+ Quan hệ giữa những cơ quan tiến hành tố tụng với
nhau;
+ Quan hệ giữa những người tham gia tố tụng với nhau;
+ Chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng dân sự
- Các cơ quan tiến hành tố tụng gồm: Tòa án, viện
kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự.
- Người tiến hành tố tụng gồm: Chánh án Tòa án, thẩm
phán, thư ký tòa án, hội thẩm nhân dân; Viện trưởng
viện kiểm sát và kiểm sát viên; Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự và chấp hành viên.
Khác với tố tụng hình sự, trong tố tụng dân sự VKS
không tham gia vào tất cả các vụ án, mà chỉ tham gia
một số trường hợp theo quy định pháp luật.
* Người tham gia tố tụng gồm:
Trong giai đoạn Tòa án người tham gia tố tụng là:
- Đương sự trong vụ án dân sự là những cá nhân, cơ
quan, tổ chức tham gia vào vụ án với vai trò là:
+ Nguyên đơn;
+ Bị đơn;
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Người đại diện cho đương sự;
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương
sự;
- Người làm chứng;
- Người giám định; - Người phiên dịch
Trong giai đoạn Thi hành án người tham gia tố tụng là:
- Người phải thi hành án;
- Người được thi hành án;
- Người có quyền, nghĩa vụ liên quan;
3. Phương pháp điều chỉnh:
Luật tố tụng dân sự sử dụng hai phương pháp sau:
+ Phương pháp quyền uy – phục tùng: được sử dụng để tác
động đến quan hệ giữa cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng với những người tham gia tố tụng.
+ Phương pháp bình đẳng thỏa thuận: được sử dụng để điều
chỉnh quan hệ phát sinh giữa các đương sự trong vụ việc dân
sự. Trong quá trình giải quyết vụ việc đương sự thể hiện quyền
tự định đoạt của mình như: khởi kiện, hòa giải, rút đơn kiện,
yêu cầu hoặc không yêu cầu thi hành án.
II. Thủ tục giải quyết vụ việc và thi hành án dân sự
1. Thủ tục giải quyết vụ án dân sự:
Vụ án dân sự: là những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án trong các quan hệ dân sự, hôn nhân gia
đình, kinh doanh, thương mại và lao động.
Quá trình giải quyết vụ án dân sự qua các bước sau:
- Khởi kiện vụ án dân sự;
- Thụ lý vụ án dân sự;
- Thu thập chứng cứ - Hòa giải
- Xét xử sơ thẩm;
- Xét xử phúc thẩm;
- Xét lại bản án theo trình tự đặc biệt: tái thẩm và giám đốc
thẩm. Kết quả xét xử của vụ án dân sự là bản án; nếu
tranh chấp kết thúc bằng hòa giải thành hoặc rút đơn thì
Tòa án ra quyết định
* Lưu ý:
- Trong tố tụng dân sự trách nhiệm chứng minh thuộc về các
đương sự (trong tố tụng hình sự trách nhiệm chứng minh
thuộc về các cơ quan tiến hành tố tụng).
- Thẩm quyền của Tòa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm phân
chia rất phức tạp quy định từ điều 25 đến 37 của Bộ luật tố
tụng dân sự. Nhìn chung có thể khái quát :
+ Tòa án sơ thẩm là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, sinh
sống.
+ Tòa án cấp huyện giải quyết hầu hết các loại tranh chấp
thuộc thẩm quyền của TA nói chung trừ một số tranh chấp
KDTM theo quy định.
+ Tòa án cấp huyện không giải quyết những tranh chấp có
yếu tố nước ngoài.
• Tranh chấp dân sự phải được khởi kiện trong thời hiệu do
pháp luật quy định mới được thụ lý giải quyết. Thời hiệu
khởi kiện quy định chung là 02 năm kể từ ngày quyền, lợi
ích hợp pháp bị xâm phạm. Thời hiệu này có thể không
phải 02 năm một số trường hợp đặc biệt do pháp luật có
quy định khác (lao động: 01 năm; bảo hiểm: 03 năm; thừa
kế: 10 năm; yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay
cho người chết: 03 năm ).
• Để được thụ lý giải quyết người khởi kiện phải nộp tạm
ứng án phí (trừ những trường hợp được miễn).
• So sánh giữa tố tụng dân sự và tố tụng hình sự.
2. Thủ tục giải quyết việc dân sự:
Việc dân sự: là việc các cá nhân, cơ quan, tổ chức không có
tranh chấp nhưng có yêu cầu Toà án công nhận hoặc không
công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền và
nghĩa vụ chủ thể hoặc công nhận quyền pháp lý của chủ thể về
dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Để giải quyết việc dân sự Tòa án không tiến hành mở phiên
tòa, mà mở phiên họp. Phiên họp thực hiện bởi một thẩm phán
được phân công thụ lý giải quyết + đại diện viện kiểm sát =
thư ký ghi biên bản. Người yêu cầu và những cá nhân, tổ chức
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc yêu cầu cũng được
triệu tập đến tham gia phiên họp.
Quyết định giải quyết việc dân sự cũng có thể bị kháng cáo,
kháng nghị theo trình tự phúc thẩm tương tự như bản án dân
sự. Nhưng thời hạn kháng cáo, kháng nghị quyết định giải
quyết việc dân sự ngắn hơn, chỉ có 07 ngày.
3. Thủ tục thi hành án
Cơ quan có thẩm quyền thi hành án dân sự gồm: Chi cục thi
hành án dân sự (cấp huyện) và cục thi hành án dân sự (cấp
tỉnh).
• Những bản án, quyết định được đưa ra thi hành gồm:
+ Bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm;
+ Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;
+ Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;
+ BA – QĐ dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của
Trọng tài nước ngoài đã có quyết định của Toà án VN công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
- Những bản án, quyết định sau đây được thi hành ngay mặc
dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định (về cấp
dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm
việc, trả lương, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội hoặc bồi
thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất tinh thần của
công dân; QĐ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời).
• Thủ tục yêu cầu thi hành án:
- Người được thi hành án phải nộp đơn yêu cầu thi hành án
theo mẫu, trong thời hạn luật định (thời hiệu thi hành án là 03
năm).
- Kèm theo đơn yêu cầu phải cung cấp thông tin về điều kiện
thi hành án;
- Người phải thi hành án sẽ có thời gian để tự nguyện thi
hành. Hết thời gian tự nguyện sẽ bị cưỡng chế.
- Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án.