NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I. Khái niệm chung về thương lượng, hòa giải
trong tranh chấp hợp đồng
II. Các loại hình thương lượng, hòa giải và giải
quyết tranh chấp hợp đồng
III. Kỹ năng chuẩn bị, hướng dẫn thương lượng
hoà giải
1. Trước khi khởi kiện;
2. Sau khi khởi kiện
3. Tại cơ quan tố tụng.
4. Luật sư với luật sư của đối tác;
5. Luật sư cùng thân chủ với đối tác;
18 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 969 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luật tố tụng dân sự - Kỹ năng thương lượng, hòa giải và giải quyết tranh chấp hợp đồng Dân sự - Thương mại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
“Kỹ năng thương lượng,
hòa giải và giải quyết tranh
chấp hợp đồng Dân sự -TM"
Người trình bày: Thạc sỹ luật-Thẩm phán Ngô Thế Tiến
HVTP-năm 2013
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
I. Khái niệm chung về thương lượng, hòa giải
trong tranh chấp hợp đồng
II. Các loại hình thương lượng, hòa giải và giải
quyết tranh chấp hợp đồng
III. Kỹ năng chuẩn bị, hướng dẫn thương lượng
hoà giải
1. Trước khi khởi kiện;
2. Sau khi khởi kiện
3. Tại cơ quan tố tụng.
4. Luật sư với luật sư của đối tác;
5. Luật sư cùng thân chủ với đối tác;
I. Khái niệm chung thương lượng hoà
giải trong hợp đồng dânsự, thương mại
Định nghĩa “Hoà giải” là quá trình các bên tham gia
giao kết hợp đồng thương luợng, thoả thuận với nhau
để tự quy định quyền và nghĩa vụ của mình khi xảy ra
xung đột (có hành vi vi phạm, có tranh chấp) trong
qúa trình thực hiện hợp đồng.
Trong đó có sự tham gia của hai bên giao kết hợp đồng,
có thể có sự tham gia của các luật sư của 2 bên và
trong các truờng hợp do 2 bên tự tiến hành, hoặc do
Cơ quan tố tụng có thẩm quyền tiến hành, kết quả đạt
được cuối cùng là do các bên tự quyết định.
Ý nghĩa, vị trí của thuợng lượng hoà giải
trong giải quyết vi phạm và tranh chấp HĐ
Nâng cao đạo đức trong đời
sống sinh họat và giá trị xã hội.
Lành mạnh các quan hệ XH
“lấy Thiện bỏ Ác, lấy Minh bỏ
Tham”. Tăng tính tích cực của
XHDS lấy “đối thọai” thay cho
“đối đầu”,
Ý thức tự giác xã hội cao của
các chủ thể, tiến tới xã hội văn
mình, ổn định, cùng tồn tại hòa
bình, cùng nhau phát triển.
Luôn được Pháp luật, dư luận
XH khuyến khích tạo điều kiện
ủng hộ.
Giảm bớt chi phí tranh chấp và
khối lượng công việc của tòa
án.
TL-HG thành công, không có
tranh chấp xung đột trong
dân sự - thương mại cũng là
tài sản, giá trị vô hình của
Chủ thể đó
Là phương pháp xuyên suốt
trong quá trình xử lý xung đột
trong hợp đồng, GDDS. Từ
khi bắt đầu xẩy ra mâu thuẫn,
xung đột,khi GQTC,.. có bản
án, quyết định đã có hiệu lực
Pl, và tới khi THA xong.
Nguyên tắc cơ bản trong TL-Hg dân sự
Không vi phạm
điều cấm của
pháp luật và
đạo đức XH;
Quyền lợi của
thân chủ là
trước hết và
gắn liền với lợi
ích chung;
Hạn chế tối đa
thiệt hại, tổn
thất cho thân
chủ và thiệt hại
chung;
Khả năng thi
hành cao, hiệu
quả, uy tín,
kinh tế nhất.
Điều 12. BLDS 2005
Nguyên tắc hoà giải
Trong quan hệ dân sự, việc hoà giải giữa các
bên phù hợp với quy định của pháp luật được
khuyến khích.
Không ai được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng
vũ lực khi tham gia quan hệ dân sự, giải
quyết các tranh chấp dân sự.
Vị trí Luật sư trong thương lượng,
hoà giải
Là người
có kiến
thức
chuyên
sâu, có
căn cứ
khoa học
để cá thể
hóa xung
đột;
Có uy tín,
cùng “Phe”
bảo vệ
quyền lợi
cho thân
chủ, ở vị trí
“Tham
mưu” cho
thân chủ
trong giải
quyết xung
đột, đc thân
chủ tin cậy.
Trực tiếp,
có phương
pháp
chuyên
nghiệp
tham gia
đàm phán
TL-HG.
Giữ vai trò quyết
định trong TL-HG
dân sự!. Do vậy để
có thành công
trong TL-HG thì
phẩm chất trong
sáng “Thiện - Vô
tư - Hiểu biết” của
Ls là yếu tố quyết
định ( có thể từ
70%- 80%)
PHƯƠNG THỨC BẮT BUỘC DO PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH
Ủy ban nhân dân
Cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh
Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc hoà giải viên lao động
Thương lượng
PHƯƠNG THỨC DO CÁC BÊN TỰ THỎA THUẬN
Thương lượng, thỏa thuận lại
Hòa giải
Trọng tài
Toà án
II. Các Phương thức hòa giải và giải
quyết tranh chấp hợp đồng
Hòa giải Ngoài,Trong tố tụng
Hoà giải ngoài tố tụng: Các bên có thể tự hòa giải với nhau.
Trường hợp này giống như phương thức thương lượng. Các bên cũng có thể nhờ
bên thứ ba đứng ra làm trung gian hòa giải. Phương thức hòa giải có những điểm
ưu và điểm khuyết nhất định.
Ưu điểm Nhanh chóng ít tốn kém hơn phương thức giải quyết tranh chấp
thông qua toà ánĐảm bảo bí mậtKhông bị ràng buộc bởi quy tắc, quy
định của pháp luật về tố tụng, pháp luật áp dụngCác bên kiểm soát
được tình hìnhMột số hoà giải viên có kiến thức tốt hơn thẩm phánDuy
trì được quan hệ giữa các bên, tránh được tâm lý thắng – thua
Khuyết điểm Thoả thuận hoà giải không có giá trị bắt buộc như thoả thuận
trọng tài; Biên bản hoà giải không có giá trị bắt buộc thi hành như phán
quyết của trọng tài hoặc của tòa án; Các bên nếu đã thoả thuận hoà giải
thì phải thực hiện hoà giải. Tuy nhiên, phiên hoà giải có thể chẳng mang
lại hậu quả pháp lý nào vì các bên có thể không đạt được thoả thuận
hoặc một bên đơn phương chấm dứt hoà giải
Hòa giải trong tố tụng
Khi thụ lý giải quyết các tranh chấp dân sự, thương mại, hôn nhân & gia
đình, lao động thì tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải. Đây là thủ tục
bắt buộc, được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2005.Kết quả HGT
nếu được Cơ quan tố tụng chấp nhận, ra quyết định có hiệu lực bắt buôc
thi hành.
Trọng tài
Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp theo đó các bên
tự nguyện nhờ một bên thứ ba mà họ cho rằng là khách quan,
trung lập và có kiến thức phân xử tranh chấp của mình.
Phương thức giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài có ưu
điểm và khuyết điểm sau:
Ưu điểm:
Nhanh chóng; Đảm bảo bí mật; Có giá trị bắt buộc thi hành; Áp
dụng trình tự tố tụng và luật thực định luật định để giải quyết
tranh chấp; Trọng tài viên thường có kiến thức chuyên môn tốt
hơn thẩm phán; Có thể duy trì được quan hệ giữa các bên, tránh
được tâm lý thắng – thua
Khuyết điểm:
Khả năng thi hành phán quyết chậm hơn phán quyết toà án; Phán
quyết có thể bị huỷ hoặc bị kháng cáo, kháng nghị theo pháp
luật về trọng tài của Việt Nam
Tòa án
Tòa án là cơ quan xét xử cuối cùng khi mọi phương thức giải
quyết tranh chấp khác thất bại. Phương thức giải quyết bằng
tòa án có các điểm ưu và khuyết như sau:
Ưu điểm Thủ tục xét xử chặt chẽ, xét xử công khai và căn cứ
vào pháp luật; Có khả năng thi hành nhanh chóng; Ở Việt Nam
thì phương thức này rẻ hơn là giải quyết thông qua trọng tài
Khuyết điểm Quá trình để đi đến phán quyết là chậm và tốn
kém; Thẩm phán có thể không có chuyên môn sâu về lĩnh vực
tranh chấp; Bản án bị công khai, có thể ảnh hưởng đến uy tín;
Không duy trì được quan hệ với đối tác, bị tâm lý thắng - thua
Kỹ năng Chuẩn bị, hướng dẫn thương
lượng hoà giải
Những vấn đề luật sư cần biết khi
tham gia TL-HG
Chuẩn bị hồ sơ, thu thập củng cố
chứng cứ
Những vấn đề luật sư cần biết khi
tham gia TL-HG
1.1 Xác định quan hệ pháp luật, và các mâu thuẫn xung đột,
vi phạm xẩy ra, đánh giá tính chất (vô tình- cố ý; mục đích,
động cơ, thiện trí, “đạo đức”) của đối tác;
1.2 Thu thập, tham khảo, chuẩn bị đầy đủ những quy phạm
pháp luật điều chỉnh đối với: nội dung hình thức quan hệ
pháp luật , hành vi và xử lý hành vi vi phạm; các biện pháp
chế tài, xử lý xung đột xảy ra;
1.3 Thu thập, củng cố chứng từ, tài liệu, văn kiệnliên quan
tới hành vi sự kiện pháp lý để làm tài liệu, chứng từ chứng
minh bảo vệ quyền lợi tối đa cho Thân chủ. (Chỉ sử dụng có
mục đích, khi cần thiết, có chọn lọc trong từng giai đoạn giải
quyết xung đột). Như chủ động, kịp thời yêu cầu lập biên
bản, lập văn thư trao đổi, yêu cầu giám định, khiếu nại ,
thông báo, khởi kiệntheo quy định của pháp luật đối với
hành vi sự kiện pháp lý xảy ra
Chuẩn bị hồ sơ, thu thập củng cố
chứng cứ
2.1 Trước khi khởi kiện:
Thu thập,củng cố chứng cứ tài liệu hình thức và nội
dung hành vi, sự kiện pháp lý đàm phán với luật sư
của đối tác, hoặc trực tiếp hay tham mưu cho Thân
chủ TL-HG với đối tác; lập hồ sơ vụ án.
Xác định với thân chủ mục đích TL-HG, tìm giải pháp,
xây dựng phương án HG, tham gia TL-HG;
Đánh giá kết quả TL-HG;
Chuẩn bị các bước tiếp theo;
Chú ý: luôn hạn chế thiệt hại, thể hiện thiện trí trong
quan hệ, tìm kiếm giải pháp trong TL-HG;
Thời hạn khiếu nại, thời hiệu khởi kiện.
2.2 Sau khi khởi kiện
Luật sư với luật sư của đối tác
- Hai bên có luật sư là điều kiện thuận lợi cho TL-HG; ở chỗ
đối tác là có hiểu biết pháp luật. Hai bên dễ trao đổi, để
nắm được thiện trí của nhau, cùng tìm giải pháp.
- Ngược lại nếu họ không có thiện trí thì cũng dễ dàng bộc lộ,
để có giải pháp phù hợp không làm mất thời gian giải quyết.
Luật sư với thân chủ và đối tác:
- Tìm hiểu được trình độ, nhận thức của Thân chủ, Đối tác;
- Xác định PP tiệm cận vấn đề, giải thích khả năng, lợi , hại, hạn
chế cái “tham”, cải tạo cái “ác”, gạt bỏ cái“si” của cả 2
bên;
- Căn cứ vu viêc cụ thể , “kiên nhẫn” có PP thích hợp, để tháo gỡ
khó khăn, tạo điều kiện, đưa ra những sáng kiến, giải pháp
hữu hiệu, lập phương án hoà giải để thuyết phục được Thân
chủ và Đối tác.
- Nêu được khó khăn, yêu cầu, giới hạn của Cơ quan tố tụng.
2.2 Sau khi khởi kiện
Tại cơ quan tố tụng:
- Trình bày rõ ràng, đầy đủ nội dung, hình thức,
tài liệu chứng minh..QHPL; hành vi sự kiện
tranh chấp; hạn chế thiệt hại , tổn thất; và yêu
cầu giải quyết vụ việc thể hiện được tính mềm
dẻo, thân thiện, hợp pháp, hợp lý cùng chia sẻ
trách nhiệm;
- Chú ý không tranh tụng về “Giải thích pháp luật
và đánh giá chứng cứ” với thẩm phán, mà ở đây
LS chỉ dừng lại ở vị trí cung cấp, tài liệu, quy
phạm PL làm chứng cứ chứng minh.
3. Kỹ năng của luật sư trong phiên hòa giải do
thẩm phán chủ trì
Lắng nghe TPCT giải thích và nêu phương án
hoà giải; tuyệt đối chấp hành sự điều khiển
phiên hoà giải của chủ toạ.
Xác định rõ, chia sẻ ý chí và phương án do đối
tác đưa ra;
Đánh giá trạng thái, tình thế vụ án
Đề xuất phương án giải quyết; bổ xung sự việc
khả thi;
Tranh thủ trao đổi tìm kiếm PA, GP với LS của
Đối tác; thuyết phục LS trước; với đối tác sau.
Trình bày Phương án HG cuối cùng (dung hoà
được lợi ích của thân chủ và bên đối tac);
3. Kỹ năng của luật sư trong phiên hòa giải do
thẩm phán chủ trì
Chú ý tại phiên hoà giải:
Luật sư không tranh luận, tránh đối đầu; tích cực tìm kiếm
giải pháp chia sẻ trách nhiệm, thiệt hại; thể hiện thiện trí
TL-HG thông qua việc tìm kiếm giải pháp dung hoà lợi
ích của các bên.
Không nên quá thiên về trình bày những cái lý lẽ, lỗi của
Đối tác (nhất là trong t/c thừa kế, TM) hoặc khó khăn
của thân chủ mà thiếu tính tích cực trong TL-HG, tìm
kiếm giải pháp.
Nêu vd 2 tình huống:
1. Trước khi khởi kiện: T/c HĐTM HS TM-011;
2. Sau khi khởi kiện: T/c Hợp đồng thuê nhà 275 Bạch
Đằng BT