Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập
theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định mà
CQĐT, Viện kiểm sát và Tòa án dùng làm căn
cứ để xác định có hay không có hành vi phạm
tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như
những tình tiết khác cần thiết cho việc giải
quyết đúng đắn vụ án
29 trang |
Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 948 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luật tố tụng hình sự - Bài 3: Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng hình sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG MINH
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ
I. KHÁI NIỆM CHỨNG CỨ
KHÁI NIỆM
CHỨNG CỨ
CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA CHỨNG CỨ
ĐỊNH NGHĨA
CHỨNG CỨ
(Đ.64 BLTTHS)
CÁC THUỘC
TÍNH CỦA
CHỨNG CỨ
1. Cơ sở lý luận của chứng cứ:
Lý luận nhận thức của Chủ nghĩa duy vật
biện chứng
2. Định nghĩa: (khoản 1 Đ. 64 BLTTHS)
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập
theo trình tự, thủ tục do BLTTHS quy định mà
CQĐT, Viện kiểm sát và Tòa án dùng làm căn
cứ để xác định có hay không có hành vi phạm
tội, người thực hiện hành vi phạm tội cũng như
những tình tiết khác cần thiết cho việc giải
quyết đúng đắn vụ án.
3. Các thuộc tính của chứng cứ:
Các thuộc tính của chứng cứ
Tính khách quan Tính liên quan Tính hợp pháp
Những tình tiết, sự
kiện phải có thật, tồn
tại khách quan, độc
lập với ý thức của
con người, phù hợp
với các tình tiết khác
của VA
Thể hiện ở mối liên
hệ khách quan của
chứng cứ với những
vấn đề phải chứng
minh trong VA.
Những tình tiết, sự
kiện phải nhằm xác
định một vấn đề nào
đó thuộc đối tượng
chứng minh
Những tình tiết, sự
kiện phải được rút ra
từ nguồn của chứng
cứ do luật định và
phải được thu thập,
kiểm tra, đánh giá
theo đúng quy định
của pháp luật
Mỗi chứng cứ đều phải có đủ ba thuộc tính nói trên, nếu
thiếu một trong ba thuộc tính ấy thì không được coi là
chứng cứ. Các thuộc tính này có mối liên hệ khăng khít
với nhau và cùng tồn tại trong một chứng cứ. Mỗi thuộc
tính có một vị trí, vai trò nhất định trong việc hình thành
và củng cố chứng cứ.
Kết luận:
II. ĐỐI TƯỢNG CHỨNG MINH VÀ NGHĨA
VỤ CHỨNG MINH
1. Đối tượng chứng minh:
a) Khái niệm:
Đối tượng chứng minh là tổng thể các vấn đề
cần phải làm sáng tỏ để giải quyết đúng đắn vụ
án hình sự.
b) Những vấn đề phải chứng minh trong VAHS:
(Đ. 63 BLTTHS)
Những vấn đề phải chứng minh trong VAHS
Có hành vi
phạm tội xảy
ra hay không,
thời gian, địa
điểm và
những tình
tiết khác của
hành vi phạm
tội
Ai là người thực
hiện hành vi
phạm tội; có lỗi
hay không có lỗi,
do cố ý hay vô ý;
có năng lực trách
nhiệm hình sự
hay không; mục
đích, động cơ
phạm tội
Những tình
tiết tăng nặng,
tình tiết giảm
nhẹ TNHS
của bị can, bị
cáo và những
đặc điểm về
nhân thân của
bị can, bị cáo
Tính chất và
mức độ thiệt
hại do hành
vi phạm tội
gây ra
2. Nghĩa vụ chứng minh:
a) Khái niệm:
Nghĩa vụ chứng minh là trách nhiệm phải làm
sáng tỏ những vấn đề thuộc về đối tượng chứng
minh.
b) Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh:
Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh
Trong các giai đoạn tố tụng
khác nhau thì đặc điểm của
NVCM cũng khác nhau
Chủ
thể
Các
biện
pháp
chứng
minh
Nội
dung
chứng
minh
NVCM phụ thuộc vào các kiểu tố
tụng, đối với các kiểu tố tụng khác
nhau thì NVCM cũng khác nhau
Tố tụng tố
cáo
Tố tụng
tranh tụng
Tố tụng
pha trộn
(Việt Nam)
NVCM
thuộc về
bên tố
cáo và
cả bên bị
tố cáo
NVCM được
chia đều cho
bên buộc tội
lẫn bên gỡ
tội, TA giữ
vai trò trọng
tài
NVCM
thuộc về
các
CQTHTT
(Đ. 10
BLTTHS)
Tố tụng
thẩm vấn
NVCM
thuộc về
Nhà
nước
QUYỀN
CHỨNG MINH
NGƯỜI BỊ
BUỘC TỘI
NGHĨA VỤ
CHỨNG MINH
NHÀ NƯỚC
CƠ QUAN
ĐIỀU TRA
VIỆN
KIỂM SÁT
TÒA ÁN
III. QUÁ TRÌNH CHỨNG MINH
1. Khái niệm:
Là quá trình đi tìm chân lý khách quan của vụ
án. Đây là việc các cơ quan có thẩm quyền phải
tái tạo lại toàn bộ những sự kiện đã xảy ra trong
quá khứ. Quá trình chứng minh bắt đầu từ khi
xác định có dấu hiệu tội phạm cho đến khi giải
quyết xong vụ án.
2. Các giai đoạn của quá trình chứng minh:
Thu thập
chứng cứ
(Đ. 65
BLTTHS)
Kiểm tra
chứng cứ
Đánh giá
chứng cứ
(Đ. 66
BLTTHS)
a) Thu thập chứng cứ:
THU THẬP
CHỨNG CỨ
KHÁI NIỆM
CHỦ THỂ
CÁCH THỨC, BIỆN PHÁP
CÁC BƯỚC
b) Kiểm tra chứng cứ:
KIỂM TRA
CHỨNG CỨ
KHÁI NIỆM
CÁCH THỨC
CÁC BƯỚC
HÌNH THỨC
NỘI DUNG
KIỂM TRA TỪNG
CHỨNG CỨ
TỔNG HỢP, SO
SÁNH
TÌM CHỨNG
CỨ MỚI
- Dựa trên cơ sở PLHS, PLTTHS.
- Dựa trên cơ sở ý thức pháp luật XHCN.
- Dựa trên cơ sở niềm tin nội tâm.
ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ
NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ
PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHỨNG CỨ
Đánh giá riêng
từng chứng cứ
Đánh giá tổng hợp
các chứng cứ
KẾT LUẬN CHỨNG MINH
Kết luận về từng
tình tiết của VA
Kết luận chung
về VA
c) Đánh giá
chứng
cứ:
IV. PHÂN LOẠI CHỨNG CỨ
1. Khái niệm:
Phân loại chứng cứ là việc phân chia chứng cứ
thành những nhóm khác nhau dựa vào những
tiêu chí nhất định.
Dựa vào mối quan hệ
giữa chứng cứ với ĐTCM
Chứng cứ trực tiếp Chứng cứ gián tiếp
a) Chứng cứ trực tiếp và chứng cứ gián tiếp:
2. Các loại chứng cứ:
Chứng cứ trực tiếp:
- Khái niệm: Là chứng cứ trực tiếp xác định tình tiết này hay tình tiết
khác của ĐTCM.
- Đặc điểm:
+ CCTT cho thấy ngay ĐTCM như: Sự việc xảy ra có phải là sự
việc phạm tội hay không? Ai là người thực hiện hành vi phạm tội? Có lỗi
hay không có lỗi?
+ Thông thường CCTT cho ta biết những nguồn tin quan trọng
và cơ bản nhất của hành vi phạm tội.
+ Ta thường thấy các CCTT trong các trường hợp phạm tội quả
tang, lời khai của người làm chứng, người bị hại
Chứng cứ gián tiếp:
- Khái niệm:
Là chứng cứ không trực tiếp xác định các vấn đề của ĐTCM,
nhưng lại kết hợp với các sự kiện, tài liệu khác xác định vấn đề nào đó của
ĐTCM.
- CCTT cho chúng ta cơ sở kết luận về các yếu tố của ĐTCM.
- Nhờ có CCGT ta có thể tìm được CCTT. Do đó trong quá trình thu thập
chứng cứ không được bỏ sót và coi thường CCGT.
- Đặc điểm:
CCGT phải nằm trong hệ thống các chứng cứ và tập hợp nhiều
CCGT mới cho ta kết luận về ĐTCM. Khi tách riêng các CCGT thì không
cho ta kết luận gì.
Ý nghĩa:
b) Chứng cứ gốc và chứng cứ thuật lại, sao chép lại:
Căn cứ vào nơi xuất xứ
của chứng cứ
Chứng cứ gốc Chứng cứ thuật
lại, sao chép lại
a) Chứng cứ gốc:
- Khái niệm:
Là chứng cứ được rút ra từ nơi xuất xứ đầu tiên của
nó, không thông qua một khâu trung gian nào.
- Đặc điểm:
Là loại chứng cứ có mức độ tin cậy cao.
b) Chứng cứ thuật lại, sao chép lại:
- Khái niệm:
Là chứng cứ có liên quan đến nơi xuất xứ đầu tiên
của nó thông qua các khâu trung gian.
- Đặc điểm:
Có mức độ tin cậy không cao như chứng cứ gốc
nhưng là loại chứng cứ phổ biến, dễ thu thập trong trong
quá trình giải quyết vụ án.
Ý nghĩa:
- Giúp chúng ta xác định được cách thức kiểm tra
phù hợp với từng loại chứng cứ.
- Nhờ có chứng cứ thuật lại, sao chép lại mà ta có
thể phát hiện, thu thập chứng cứ gốc; có thể kiểm tra tính
đúng đắn của chứng cứ gốc; đồng thời chứng cứ gốc cho
phép đánh giá chứng cứ thuật lại, sao chép lại.
c) Chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội:
Căn cứ vào nội dung, tính
chất của chứng cứ
Chứng cứ buộc tội Chứng cứ gỡ tội
Chứng cứ buộc tội:
- Khái niệm:
Là chứng cứ xác định sự kiện phạm tội, lỗi của người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo trong việc thực hiện tội phạm và những tình tiết
tăng nặng TNHS của bị can, bị cáo.
- Đặc điểm:
Chúng ta thường bắt gặp chứng cứ buộc tội trong lời khai
của người bị hại, bản cáo trạng của VKS, lời khai của người làm
chứng
Chứng cứ gỡ tội:
- Khái niệm:
Là chứng cứ xác định không có sự kiện phạm tội; người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo không có lỗi; những tình tiết giảm nhẹ
TNHS của bị can, bị cáo.
- Đặc điểm:
Chứng cứ gỡ tội thường thấy trong lời khai của bị can, bị
cáo, lời bào chữa của người bào chữa
Ý nghĩa:
Trong quá trình giải quyết vụ án, các cơ quan có thẩm
quyền phải thu thập cả những chứng cứ buộc tội và gỡ tội,
không được xem nặng hoặc coi thường bất kỳ một loại chứng
cứ nào.
V. NGUỒN CỦA CHỨNG CỨ
Lời khai của người
làm chứng; người
bị hại; NĐDS;
BĐDS; người có
quyền lợi, NV liên
quan đến VA;
người bị bắt; người
bị tạm giữ; bị can;
bị cáo
(Đ.67 đến Đ. 72
BLTTHS)
NGUỒN CỦA CHỨNG CỨ
Vật
chứng
(Đ. 74, 75,
76
BLTTHS)
Kết
luận
giám
định
(Đ. 73
BLTTHS)
Biên bản về
hoạt động
điều tra, xét
xử và các tài
liệu, đồ vật
khác
(Đ. 77, 78
BLTTHS)