1. Khái niệm về đầu t dới các góc độ khác nhau.
Dới góc độ tài chính thì đầu t là một chuỗi hoạt động chi tiêu để chủ đầu t nhận về một
chuỗi các dòng thu.
Dới góc độ tiêu dùng thì đầu t là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để thu đợc mức tiêu dùng
nhiều hơn trong tơng lai.
Khái niệm chung: Đầu t là việc bỏ vốn hoặc chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác ở
hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả có lợi trong tơng lai.
2. Vai trò của đầu t.
2.1. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế.
- Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học- công nghệ của đất nớc.
Công nghệ là trung tâm của CNH. Đầu t là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng
cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay.
Có 2 con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập
công nghệ từ nớc ngoài. Dù là sự nghiên cứu hay nhập nó thì cũng cần phải có vốn đầu t.
Mọi phơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án
không khả thi.
- Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chính đầu t quyết định qua trình chuyển dịch kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ
tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh té.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các
vùng lãng thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối
đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị của những vùng có
khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
32 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1645 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý luận chung về đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU T VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
CHƠNG I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU T VÀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
I. Đầu t.
1. Khái niệm về đầu t dới các góc độ khác nhau.
Dới góc độ tài chính thì đầu t là một chuỗi hoạt động chi tiêu để chủ đầu t nhận về một
chuỗi các dòng thu.
Dới góc độ tiêu dùng thì đầu t là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để thu đợc mức tiêu dùng
nhiều hơn trong tơng lai.
Khái niệm chung: Đầu t là việc bỏ vốn hoặc chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác ở
hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả có lợi trong tơng lai.
2. Vai trò của đầu t.
2.1. Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế.
- Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học- công nghệ của đất nớc.
Công nghệ là trung tâm của CNH. Đầu t là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng
cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay.
Có 2 con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập
công nghệ từ nớc ngoài. Dù là sự nghiên cứu hay nhập nó thì cũng cần phải có vốn đầu t.
Mọi phơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án
không khả thi.
- Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chính đầu t quyết định qua trình chuyển dịch kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ
tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh té.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các
vùng lãng thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối
đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị…của những vùng có
khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
- Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt từ15- 20% so với
GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớc:
Ở các nớc phát triển, ICOR thờng lớn từ 5- 7. ở các nớc chậm phát triển ICOR thấp từ2-
3. Đối với các nớc đang phát triển, phát triển về bản chất đợc coi là vấn đề đảm bảo các
nguồn vốn đầu t dủ để dạt đợc một tỉ lệ tăng thêmsản phẩm quốc dân dự kiến.
Có sự khác nhau trên là vì chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả
đầu t trong các ngành các vùng lãnh thổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách
kinh tế nói chung. Thông htờng ICOR trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp,
ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực. Do đó ở các nớc
phát triển, tỷ lệ đầu t thấp thờng đãn đến tốc độ tăng trởng thấp.
2.2. Trên góc độ vi mô.
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở.
Chẳng hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều
cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt máy móc trên nền bệ,
tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt
động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa đợc tạo ra. Các hoạt động này
chính là hoạt động đầu t. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau
một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất - kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, h hỏng.
Để duy trì đợc sự hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay đổi
các cơ sở vật chất - kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm
các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải
đầu t.
II. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1. Cơ cấu kinh tế
Phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững là mục tiêu phấn đấu của tất cả các nớc. Để
thực hiện đợc mục tiêu đó cần thiết phải xây dựng 1 cơ cấu kinh tế hợp lý. Trong đó cần
phải xác vai trò, tỷ trọng và mối quan hệ hợp thành giã các ngành kinh tế quốc dân, giữa
các vùng, lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. Các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế
phải đợc thể hiện cả về mặt số lợng cũng nh về mặt chất lợng và đợc xác định trong
những giai đoạn nhất định, phù hợp với những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể
của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ.
Có thể hiểu cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành kết cấu (hay cấu trúc)
của nền kinh tế trong quá trình tăng trởng sản xuất xã hội. Các bộ phận đó gắn bó với
nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lợng, tơng quan về
chất lợng trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện
kinh tế xã hội nhất định nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống tĩnh bất biến mà luôn ở trạng thái vận động,
biến đổi không ngừng. Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu các qui luật khách quan, thấy
đợc sự vận động phát triển của lực lợng sản xuất xã hội để xây dựng cơ cấu kinh tế hợp
lý, phù hợp với những mục tiêu chiến lợc kinh tế xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất
định.
Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải có các bộ phận kết hợp một cách hài hoà, cho phép khai
thác tối đa các nguồn lực của đất nớc một cách có hiệu quả, đảm bảo nền kinh tế tăng
trởng với nhịp độ cao và phát triển ổn định, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn
hoá tinh thần của ngời dân.
Nớc ta trong thời gian tơng đối dài, nền kinh tế tồn tại theo cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, sau 15 năm nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc
những thành tựu có ý nghĩa to lớn. Đại hội VI đảng ta chủ trơng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hớng phát triển 3 chơng trình kinh tế lớn. Sản xuất lơng thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu, chú trọng phát triển kết cấu hạ tầng vào 3 chơng trình và thực
hiện luật đầu t nớc ngoài. Đến Đại hội VII, VIII, IX khi công cuộc đổi mới bắt đầu đi vào
chiều sâu, đảng ta tiếp tục khẳng định xây dựng cơ cấu kinh tế hợ lý là một nội dung
quan trọng của CNH – HĐH, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa xã hội.
2. Phân loại cơ cấu kinh tế
2.1. Cơ cấu kinh tế ngành.
- Ngành nông nghiệp: Là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá trình sinh học gồm: nông
nghiệp, lâm nghiệp và ng nghiệp. Do sự phát triển của phân công lao động xã hội, các
ngành này hình thành và phát triển tơng đối độc lập, nhng lại gắn bó mật thiết với nhau.
Nông nghiệp là một ngành cơ bản của nền kinh tế cả nớc, vừa chịu sự chi phối chung của
nền kinh tế quốc dân, vừa gắn bó mật thiết với các ngành khác trên địa bàn nông thôn,
đồng thời lại phản ánh những nét riêng biệt mang tính đặc thù của 1 ngành mà đối tợng
sản xuất là những cơ thể sống.
Theo nghĩa hẹp: nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, theo nghĩa rộng thì nông
nghiệp còn bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản.
- Ngành công nghiệp: Là một ngành quan trọng của nền kinh tế bao gồm ngành công
nghiệp nhẹ: Chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, da – giầy, điện tử – tin học, một số
sản phẩm cơ khí và hàng tiêu dùng.
Công nghiệp nặng: Dầu khí, luyện kim, cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản, phân bón, vật
liệu xây dựng….
- Ngành dịch vụ: Đây là một ngành kinh tế ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ bao gồm rất nhiều loại: Thơng mại, dịch vụ vận tải
hàng hoá, hành khách, dịch vụ bu chính – viễn thông, dịch vụ tài chính tiền tệ nh
tín dụng, bảo hiểm, kiểm toán, chứng khoán…dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ t vấn, dịch vụ
phục vụ đời sống. Đối với Việt Nam hiện nay, du lịch đang thực sự trở thành 1 ngành
kinh tế mũi nhọn.
2.2. Cơ cấu kinh tế vùng – lãnh thổ.
Trong từng Quốc gia do những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau nên trong
quá trình phát triển đã hình thành các vùng kinh tế sinh thái khác nhau.
Cơ cấu vùng – lãnh thổ kinh tế là sự phân công lao động xã hội theo lãnh thổ trên phạm
vi cả nớc. Cơ cấu vùng – lãnh thổ đợc coi là nhân tố hàng đầu để tăng trởng và phát triển
bền vững các ngành kinh tế đợc phân bố ở vùng. Việc xác lập cơ cấu kinh tế vùng –
Lãnh thổ 1 cách hợp lý nhằm phân bố trí các ngành sản xuất trên vùng – lãnh thổ sao cho
thích hợp để triển khai có hiệu quả mọi tiềm năng và lợi thế của từng vùng. Việc bố trí
sản xuất ở mỗi vùng không khép kín mà có sự liên kết với các vùng khác có liên quan để
gắn với cơ cấu kinh tế của cả nớc: ở nớc ta có thể chia ra các vùng kinh tế nh sau:
- Trung du và miền núi bắc bộ
- Tây Nguyên
- Đồng bằng sông cửu long
- Vùng KTTĐ Bắc bộ
- Vùng KTTĐ Miền trung
- Vùng KTTĐ Phía Nam
2.3. Cơ cấu thành phần kinh tế (gồm có):
- Kinh tế nhà nớc: Phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lợng vật chất quan
trọng và là công cụ để nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- Kinh tế tập thể: Phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp tác xã là
nòng cốt.
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài.
- Kinh tế t nhân.
- Kinh tế hỗn hợp: Dới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nớc với
kinh tế t nhân trong và ngoài nớc.
- Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài: Là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam đợc
khuyến khích phát triển, hớng mạch vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ có
công nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng.
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3.1 Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Từ khi đổi mới đến nay cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến tích cực nhng vẫn cha thoát
khỏi tình trạng sản xuất nhỏ và nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, các ngành nghề cha
đợc phát triển. Nhìn chung cơ cấu kinh tế ở nớc ta còn bất hợp lý, dẫn tới sản xuất đạt
hiệu quả thấp, cha khai thác hết mọi tiềm năng của đất nớc. Do đó chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là một tất yếu cần thiết để phát triển đất nớc.
3.2 Xu hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Cơ cấu kinh tế ngành:
Có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Đẩy nhanh CNH –
HĐH nông nghiệp và nông thôn tiếp tục phát triển và đa nông nghiệp, lâm nghiệp, ng
nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhất là công
nghệ sinh học.
Công nghiệp: Vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, vừa đi nhanh vào một số
ngành lĩnh vực có công nghệ hiện đại, công nghệ cao. Phát triển mạnh công nghiệp chế
biến nông sản, thuỷ sản, may mặc….Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp
nặng quan trọng. Sản xuất t liệu sản xuất cần thiết để trang bị cho các ngành kinh tế và
quốc phòng, khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Phát triển mạnh và nâng cao chất lợng các ngành dịch vụ, thơng mại, kể cả thơng mại
điện tử, các loại hình vận tải, bu chính – viễn thông, du lịch, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm….
- Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ:
Phát huy vai trò của vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trởng cao, tích luỹ lớn, đồng
thời tạo điều kiện phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng,
liên kết với vùng trọng điểm tạo mức tăng trởng khá,. Quan tâm phát triển kinh tế- xã hội
gắn với tăng cờng quốc phòng- an ninh ở các vùng miền núi, đồng bào các dân tộc thiểu
số, biên giới, hải đảo chú trọng các vùng tây nguyên, tây bắc, tây nam. Có chính sách hỗ
trợ nhiều hơn cho các vùng khó khăn để phát triển cơ cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng
cao dân trí, xoá đói giảm nghèo, đa các vùng này vợt qua tình trạng kém phát triển.
- Cơ cấu thành phần kinh tế.
Chú trọng phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hình thức
sở hữu, giữa các thành phần kinh tế khác nhau, giữa trong nớc và nớc ngoài. Phát triển
mạnh hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dụng rộng rãi vốn đầu t xã
hội.
III VAI TRÒ CỦA ĐẦU T TRONG VIỆC CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT
NAM
1. Vai trò của đầu t trong việc chuyển dịch cơ cấu ngành
Cơ cấu ngành của nền kinh tế là tổ hợp các ngành, hợp thành các tơng quan tỷ lệ, biểu
hiện mối liên hệ giữa các ngành đó của nền kinh tế quốc dân.
Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có định hớng và
dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ căn cứ lý luận và thực tiễn, cùng với việc áp dụng đồng
bộ các giải pháp cần thiết để chuyển cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác,
hợp lý và hiệu quả hơn
Chuyển dịch cơ cấu ngành phải đợc coi là điểm cốt tử, một nọi dung cơ bản lâu dài trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nếu xác định phơng hớng và giải pháp chuyển
dịch đúng sẽ đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao trong sự phát triển. Ngợc lại sẽ phải trả
giá đắt cho những sự phát triển về sau .
Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế thành công hay thất bại phụ thuộc rất nhiều
vào khâu quyết định chủ trơng chuyển dịch và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
đã xác định. ở đây, nhà nớc có vai trò quyết định trong việc hoạch định chủ trơng và
chính sách kinh tế vĩ mô, còn các doanh nghiệp thì có vai trò quyết định việc thực thi
phơng hớng, nhiệm vụ chuyển dịch.
Một nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều ngành sản xuất khác nhau. Do đó, 1 quốc gia
muốn phát triển và đạt đợc tốc độ tăng trởng cao phả có 1 cơ cấu ngành hợp lý. Đối với
Việt Nam, để thực hiện mục tiêu CNH – HĐH đất nớc, phấn đầu năm 2010 cơ bản trở
thành 1 nớc công nghiệp thì điều này lại càng có ý nghĩa. Chính vì vậy, việc đầu t vào
chuyển dịch cơ cấu ngành, tạo sức bật cho nền kinh tế đóng 1 vai trò hết sức quan trọng.
Vai trò này của đầu t đợc thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ 1: Đầu t tác động làm thay đổi tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành: Đây là 1
hệ quả tất yếu của đầu t. Đầu t vào ngành nào càng nhiều thì ngành đó càng có khả năng
đóng góp lớn hơn vào GDP. Việc tập trung đầu t vào ngành nào phụ thuộc vào chính
sách và chiến lợc phát triển của mỗi quốc gia. Thông qua các chính sách và chiến lợc,
nhà nớc có thể tăng cờng khuyến khích hoặc hạn chế đầu t đối với các ngành cho phù
hợp với từng giai đoạn phát triển. Dẫn đến sự tăng đầu t vào 1 ngành sẽ kéo theo sự tang
trởng kinh tế của ngành đó và thúc đẩy sự phát triển của các ngành, các khu vực có liên
quan. Vì vậy sẽ tạo ra sự tăng trởng kinh tế chung của đất nớc. Việc xác định nên tập
trung đầu t vào ngành nào có tính chất quyết định sự phát triển của quốc gia. Nhng kinh
nghiệm của các nớc trên thế giới đã cho thấy con đờng tất yếu có thể tăng trởng nhanh
với tốc độ mong muốn là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển ở khu vực công
nghiệp và dịch vụ. Do đó, để thực hiện đợc các mục tiêu đã định, Việt Nam cũng không
thể nằm ngoài sự phát triển.
Thứ 2: Nh đã nói ở trên, đầu t đã làm thay đổi tỷ trọng của các ngành trong cả nền kinh tế.
Sự thay đổi này lại đi liền với sự thay đổi cơ cấu sản xuất trong từng ngành hay nói cách
khác, sự phân hoá cơ cấu sản xuất trong mỗi ngành kinh tế là do có tác động của đầu t.
Sự phân hoá này cũng là một tất yếu để phù hợp với sự phát triển của ngành. Trong từng
ngành, đầu t lại hớng vào các ngành có điều kiện thuận lợi để phát triển, phát huy đợc lợi
thế của ngành đó và làm điểm tựa cho các ngành khác cùng phát triển.
Thứ 3: Nhờ có đầu t mà quy mô, năng lực sản xuất của các ngành cũng đợc tăng cờng.
Mọi việc nh mở rộng sản xuất, đổi mới sản phẩm, mua sắm máy móc ….Suy cho cùng
đều cần đến vốn, 1 ngành muốn tiêu thụ rộng rãi sản phẩm của mình thì phải luôn đầu t
nâng cao chất lợng sản phẩm đa dạng hoá mẫu mã, kiểu dáng, nghiên cứu chế tạo các
chức năng, công dụng mới cho sản phẩm. Do đó việc đầu t để nâng cao hàm lợng khoa
học công nghệ trong sản phẩm là 1 điều kiện không thể thiếu đợc nếu muốn sản phẩm
đứng vững trên thị trờng, nhờ vậy mà nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ
trên thị trờng.
2. Vai trò của đầu t đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng – lãnh thổ.
II.1. Đầu t thúc đẩy phát triển kinh tế của một số vùng- lãnh thổ.
Một số vùng – lãnh thổ khi có nguồn vốn đầu t vào sẽ có thể có nhiều cơ hội để sản xuất
kinh doanh, tạo đà cho sự tăng trởng kinh tế của mình. Tác động này của đầu t có thể
xem xét trên 2 khía cạnh nh sau:
Thứ nhất là: Đầu t giúp các vùng – lãnh thổ phát huy đợc tiềm năng, thế mạnh kinh tế
của vùng.
Với nhng vị trí địa lý, đặc thù tự nhiên khác nhau mỗi vùng – lãnh thổ sẽ có những thế
mạnh kinh tế khác nhau, nhng để phát triển kinh tế thì không chỉ dựa vào những tài
nguyên vị trí địa lý sẵn có đó, mà phải có đủ điều kiện để khai thác và sự dụng nó có hiệu
quả. Điều này đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu t. Vì khi đợc dầu t thích đáng các vùng sẽ
có điều kiện để xây dựng cơ sở hạ tầng, máy móc công nghệ hiện đại, xác định các phơng
hớng phát triển đúng đắn để tận dụng, phát huy sức mạnh của vùng. Nh một số vùng
miền núi có địa hình đồii núi cao ( Sơn La – Hoà Bình ) trớc khi đợc đầu t vùng không có
công trình nào lớn mạnh thực sự, nhng nhờ đầu t khai thác thế mạnh sông núi của vùng
nhà máy thuỷ điện đã đợc xây dựng, góp phần làm phát triển nền kinh tế của vùng.
Thứ hai là: Đầu t góp phần nâng cao tỷ trọng đóng góp vào GDP của các vùng – lãnh thổ
đợc đầu t.
Nh phân tích trên đầu t giúp các vùng tận dụng đợc thế mạnh của mình, tạo đà cho sự
phát triển kinh tế của vùng. Khi nền kinh tế phát triển hơn thì khả năng đóng góp vào
GDP cũng sẽ cao hơn so với trớc kia.
GDP % 1990 1995 1999
ĐB sông Hồng 18,6 20,5 20,3
Đông nam bộ 24,6 31,5 32,3
Nh vậy đầu t tác động làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, vùng nào có sự đầu t nhiều
hơn sẽ có cơ hội phát triển kinh tế nhiều hơn, khả năng đóng góp vào GDP của vùng tăng
cao hơn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng cao hơn các vùng – lãnh thổ ít đợc đầu t
khác.
II.2. Đầu t tác động nâng cao đời sống của dân c.
Nguồn vốn đầu t đợc sử dụng vào các hoạt động sản xuất và dịch vụ góp phần tạo công
ăn việc làm cho ngời lao động. Nhờ có nguồn vốn đầu t mà các vùng mới có điều kiện để
xây dựng các nhà máy, cơ sở hạ tầng trên lãnh thổ của vùng. Ngay khi những công trình
của dự án đầu t mới đang đợc xây dựng thì đã là cơ hội tạo việc làm cho nhiều ngời dân
của vùng, thu hút lao động nhàn rỗi của vùng. Cho đến khi các cơ sở đó đi vào hoạt động
cũng đã thu hút đợc nhiều lao động trong vùng. Nh hàng loạt các nhà máy đờng, xi măng
đợc đầu t xây dựng đã thu hút công nhân lao động trong vùng vào làm, giải quyết nhiều
công ăn việc làm cho khu vực đó.
Đầu t giúp nâng cao thu nhập của dân c, giúp xoá đói giảm nghèo, ngời dân từ chỗ bế tắc,
thất nghiệp, sau khi có nguồn vốn đầu t thu hút lao động, tạo việc làm, ngời dân có thể có
thu nhập cao hơn, ổn định cuộc sống, phát huy năng lực của mình.
Có thể phân tích qua ví dụ cụ thể sau: ở huyện Thạch Thành – Thanh Hoá Trớc khi có
nhà máy đờng liên doanh Đài Loan – Việt Nam, ngời dân trồng mía chỉ để bán lẻ hoặc
bán với giá quá rẻ, nhiều ngời dân không có việc làm. Nhng sau khi có nhà máy đờng ở
tại đó, ngời dân trồng mía có nơi tiêu thụ lại với giá cao hơn, nên ngời dân đã có thu nhập
cao hơn, nhiều ngời dân đã có việc làm, góp phần nâng cao đời sống của mình.
II.3. Đầu t góp phần giải quyết những mất cân đối về phát triển kinh tế giữa các vùng.
Nguồn vốn đầu t thờng đợc tập trung ở những vùng kinh tế trọng điểm của đất nớc, thúc
đẩy nhanh sự phát triển kinh tế của những khu vực đó, và đến lợt mình những vùng phát
triển này lại làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. Các vùng kinh tế
trọng điểm đợc đầu t phát huy thế mạnh của mình, góp phần lớn vào sự phát triển chung
của cả đất nớc, kéo con tàu kinh tế chung của đất nớc đi lên, khi đó các vùng kinh tế khác
mới có điều kiện để phát triển.
Đầu t cũng đã thúc đẩy các vùng kinh tế khó khăn có khả năng phát triển, giảm bớt sự
chênh lệch kinh tế với các vùng khác. Các vùng kinh tế khó khăn khi nhận đợc sự đầu t,
giúp họ có thể có đủ điều kiện để khai thác, phát huy tiềm năng của họ, giải quyết những
vớng mắc về tài chính, cơ sở hạ tầng cũng nh phơng hớng phát triển,tạo đà cho nền kinh
tế vùng , làm giảm bớt về sự chênh lệch với nền kinh tế các vùng khác.
Qua những phân tích trên cho thấy , đầu t có sự tác động quan trọng đến sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế vùng _lãnh thổ, từng vùng có khả năng phát triển kinh tế cao hơn, phát
huy đợc thế mạnh của vùng, đời sống nhân dân trong vùng có nhiều thay đổi, tuy nhiên
trên thực tế mức độ đầu t vào từng vùng là khác nhau, điều đó làm cho nền kinh tế