Lý luận quan hệ quốc tế - Chương 3: Thu tài chính công
Khái niệm và vai trò của thu NSNN II. Lập dự báo thu: III. Hệ thống thuế: IV. Hệ thống thu ngoài thuế:
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý luận quan hệ quốc tế - Chương 3: Thu tài chính công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3
THU TÀI CHÍNH CÔNG
NỘI DUNG
I. Khái niệm và vai trò của thu NSNN
II. Lập dự báo thu:
III. Hệ thống thuế:
IV. Hệ thống thu ngoài thuế:
I. Khái niệm và vai trò của thu NSNN:
1. Khái niệm:
Thu NSNN là hệ thống các khoản thu,
phản ảnh các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình nhà nước tham gia
phân phối các nguồn tài chính nhằm hình
thành quỹ NSNN đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của NN.
2. Đặc điểm thu NSNN:
Đặc điểm nổi bật của thu NSNN là phần lớn các khoản thu
được xây dựng dựa trên nền tảng nghĩa vụ công dân.
Các khoản thu NSNN không mang tính bồi hoàn trực tiếp
Thu NSNN gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà
nước
Khó kiểm soát và đánh giá hiệu quả: phần lớn chi tiêu của
nhà nước tạo ra hàng hoá, dịch vụ công là những sản
phẩm được tiêu dùng công cộng nên không có người thụ
hưởng cụ thể để kiểm soát quá trình chi tiêu (không lấy LN
làm thước đo hiệu quả)
3.1 Căn cứ vào hình thức động viên
3.2 Căn cứ vào tính chất các khoản thu
3.3 Căn cứ vào lãnh thổ
3.4 Căn cứ vào phân cấp quản lý NS
3.5 Căn cứ vào mục lục NSNN
3. Phân loại thu NSNN:
4.1 Huy động nguồn tài chính đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của NSNN
- Bao quát các nguồn thu
- Chú trọng đến khía cạnh công bằng
- Chính sách thu
4.2 Góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế
- Chính sách miễn giảm thuế
- Các hình thức huy động vốn khác: trái
phiếu
4. Vai trò của thu NSNN:
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN:
Trình độ phát triển kinh tế quốc gia:
Kinh tế phát triển
GDP lớn
Thu NSNN lớn
Đầu tư công được tăng cường
Kinh tế lạc hậu
GDP nhỏ
Thu NSNN ít
Đầu tư công ít, nhỏ bé
Trình độ hiện đại hoá trong thanh toán
và hạch toán
Trình độ nhận thức của dân chúng
Năng lực pháp lý của bộ máy nhà nước
2.1 Khái niệm:
Dự báo thuế là hoạt động của cơ quan
chuyên môn nhằm dự báo số thuế sẽ thu
được trong ngắn hạn và dài hạn (dự báo thuế
gần giống như là ước tính thuế)
II. Vai trò của công tác dự báo thuế
1.2 Đặc điểm:
-Gắn liền với hoạch định ngân sách nhà nước.
-Khác nhau ở các quốc gia
- Là bộ phận cấu thành quan trọng trong hoạch định
NSNN
- Làm căn cứ xác định kinh phí hoạt động của bộ máy thu.
(Năm 2005-2007, Tổng cục thuế 2%, Tổng cục Hải Quan
1,6%, năm 2008-2010 là 2,2% và 2%.
- Đo lường khả năng thụ thuế và nổ lực thu của cơ quan
thuế --> đánh giá hiệu quả hoạt động hành thu.
2.2 Vai trò:
-t: Tỷ lệ % số thuế thực thu so với GDP
-t*: khả năng thụ thuế - tính bằng tỷ lệ % thuế so với
GDP
Nỗ lực thu thuế:
Nỗ lực thu
thuế
=
t
t*
Một quốc gia có GDP là 1.338.000 tỷ đồng, thu từ thuế
302.000 tỷ đồng.
Tỷ lệ thuế thực thu 23%
Nếu t* 1 --> áp lực thu
thuế là quá lớn
Nếu t* => 46% thì nỗ lực thu thuế cơ quan
thuế hoạt động không hiệu quả
Hoặc Chính phủ đánh giá quá cao khả năng thụ
thuế của nền kinh tế.
Ví dụ: Nỗ lực thu thuế
-Qua khâu lập dự toán thuế - phân phối
gánh nặng của thuế (distribution of tax
burden) cho các nhóm dân cư: những người
có vốn (capitalists), những người có quyền
sử dụng đất (landlords) và những người chỉ
có sức lao động (labourers).
-Kiểm soát nguồn thu thuế, kiểm soát thu
nhập xã hội – Nguyên tắc minh bạch trong
quản lý NSNN
Chính phủ -- Khu vực công
Doanh nghiệp Cá nhân
Người có vốn
(Capitalists)
Người có đất
(Land Lords)
Người chỉ có sức
lao động
(Labourers)
Vốn (Capital) Đất (Land) Lao động (Labour)
Lợi nhuận (Profit)
Tiền thuê đất
(Land Rent)
Tiền lương
(Wage/Salary)
Khu vực tư
Phân phối gánh nặng thuế?
Độ co giãn của thuế là con số đo sự thay đổi của tổng
thuế thu được khi tổng sản phẩm trong nước thay đổi 1
lượng nào đó. (thay đổi tự nhiên của thuế)
Độ nổi của thuế đo sự thay đổi thuế có tính đến những
can thiệp của Chính phủ về mặt thuế suất hoặc cơ sở
tính thuế.
Vai trò của độ co giãn thuế
Vai trò của độ co giãn thuế
% thay đổi tự nhiên của thuế thu được
Độ co giãn thuế =
% thay đổi tổng sản phẩm trong nước
% thay đổi tổng thuế thu được
Độ nổi của thuế =
% thay đổi tổng sản phẩm trong nước
Ví dụ: Độ co giãn thuế
Ví dụ: Hãy lập dự báo nguồn thu ngân sách tỉnh X giai đoạn 2009 –
2011 trên cơ sở thông tin sau:
1. Số liệu năm 2008 tại tỉnh X:
- Nguồn thu NSĐP phương hưởng 100% là 120 tỷ. Giả sử nguồn
thu này hầu như ổn định trong những năm gần đây và ít chiu tác
động của GDP.
- Nguồn thu giữa NSTƯ và NSĐp là 1.430 tỷ, trong đó thuế
GTGT là 520 tỷ, thuế TTĐB là 320 tỷ, thuế TNDN là 380 tỷ, thuế
TNCN 110 tỷ, còn lại là phí xăng dầu.
2. Biết rằng giai đoạn 2009 – 2011 có những thay đổi như sau:
- NSĐP hưởng tỷ lệ phân chia là 80%. Độ co giãn thuế dự kiến:
thuế gián thu là 0,9, thuế trực thu 0,8
- Tăng trưởng GDP năm 2009 là 5%, năm 2010 và năm 2011 6%.
- Phí xăng dầu tăng từ 500 đ/lít lên 1000 đ/lít. Số lượng xăng dầu
sử dụng trên địa bàn không thay đổi trong giai đoạn tới.
II. Hệ thống thuế
1. Khái niệm và vai trò của thuế:
Thuế là khoản thu bắt buộc, không bồi
hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các
tổ chức và cá nhân nhằm trang trải mọi chi
phí và lợi ích chung
2. Đặc trưng của thuế:
Tính chất bắt buộc
Thuế không mang tính đối giá trực tiếp
Thuế mang tính chất điều tiết thu nhập
của các tổ chức và cá nhân theo nguyên
tắc công bằng
Thuế dùng vào chi tiêu công cộng
3. Vai trò của thuế:
Thuế là công cụ chủ yếu để huy động các
nguồn tài chính cho NSNN
Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế
Thuế là công cụ góp phần điều hoà thu
nhập và thực hiện bình đẳng, công bằng
xã hội
4. Phân loại thuế:
Phân loại theo đối tượng của thuế:
Thuế đánh vào hàng hoá dịch vụ: thuế
GTGT, thuế TTĐB, thuế XK – NK
Thuế đánh vào thu nhập: thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế TNCN
Thuế đánh vào tài sản: thuế nhà đất, thuế sử
dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên
Phân loại theo tính chất của thuế:
Thuế trực thu: thuế TNDN, thuế TNCN
Thuế gián thu: thuế GTGT, thuế TTĐB
5. Hệ thống thuế hiện hành ở VN:
Thuế sử dụng đất NN
Thuế chuyển quyền sử dụng đất
Thuế nhà đất
Thuế tài nguyên
Thuế XK, NK
Thuế TTĐB
Thuế GTGT
Thuế TNDN
Thuế TNCN
III. Hệ thống thu ngoài thuế:
1. Phí và lệ phí thuộc NSNN:
1.1 Khái niệm phí và lệ phí thuộc NSNN:
Phí thuộc NSNN là khoản thu mang tính bắt buộc
đối với các tổ chức cá nhân khi sử dụng hàng hoá,
dịch vụ công cộng do nhà nước đầu tư, nhằm thu hồi
một phần hay toàn bộ chi phí đầu tư.
Lệ phí thuộc NSNN cũng là khoản thu mang tính
bắt buộc đối với các tổ chức, cá nhân khi thụ hưởng
lợi ích từ các dịch vụ hành chính, pháp lý do các cơ
quan quản lý nhà nước cung ứng.
1.2 Đặc điểm của phí và lệ phí:
- Bù đắp chi phí
- Không phải là giá bán của hàng hoá, dịch vụ
công nhưng mang tính bồi hoàn trực tiếp
- Không đặt nặng yêu cầu điều tiết công bằng
thu nhập (công bằng theo chiều dọc)
- Điều chỉnh cả việc cung cấp hàng hoá, dịch
vụ lẫn tiêu thụ
3. Vai trò của phí, lệ phí:
Bù đắp một phần chi tiêu của NSNN trong
việc cung cấp hàng hoá dịch vụ công
Thực thi công bằng phân biệt dịch vụ
công cơ bản và dịch vụ công vượt trội
Thực hiện tiết kiệm
Khu vực tư
Bán
Hàng hoá,
Dịch vụ tư
Giá cả thoả thuận
Khu vực công
Cung cấp
Hàng hoá,
Dịch vụ công
Cơ bản Vượt trội
Tài trợ = thuế Tài trợ = P,LP
Người thụ hưởng
1.4 Các loại phí, lệ phí:
a. Các loại phí:
Phí thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản: Thuỷ
lợi phí, phí kiểm dịch động vật, thực vật, phí kiểm tra vệ sinh
thú y, phí bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản...
Phí thuộc lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: Phí kiểm định chất
lượng hàng hoá, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, phí xây
dựng, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính...
Phí thuộc lĩnh vực thương mại, đầu tư: Phí chứng nhận xuất
xứ hàng hoá, phí chợ, phí thẩm định hồ sơ mua bán, phí
thẩm định đầu tư, phí đấu thầu, đấu giá...
Phí thuộc lĩnh vực giao thông vận tải: Phí sử dụng đường bộ,
phí sử dụng đường thuỷ, phí qua cầu, phí qua phà, phí sử
dụng cảng...
Phí thuộc lĩnh vực thông tin liên lạc: Phí sử dụng và
bảo vệ tần số vô tuyến điện, phí cấp tên miền...
Phí thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội: Phí
kiểm định kỹ thuật máy móc thiết bị, phí an ninh, phí
xác minh giấy tờ, tài liệu, phí giữ xe...
Phí thuộc lĩnh vực văn hoá, xã hội: Phí giám định di
vật, cổ vật, bảo vật, phí tham quan, phí thẩm định văn
hoá phẩm...
Phí thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo: học phí, phí dự
thi, dự tuyển.
Phí thuộc lĩnh vực y tế: viện phí và phí khám chữa
bệnh, phí phòng chống dịch bệnh, phí giám định y
khoa, phí kiểm dịch y tế...
Ngoài ra còn có một số loại phí thuộc lĩnh
vực khoa học, công nghệ và môi trường,
tài chính ngân hàng, hải quan, phí tư
pháp như: phí bảo vệ môi trường, phí vệ
sinh, phí hoạt động chứng khoán, phí lưu
kho bãi hải quan, án phí, phí giám định tư
pháp...
b. Các loại lệ phí:
Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền
và nghĩa vụ công dân: lệ phí quốc tịch, lệ phí hộ
khẩu, chứng minh nhân dân, lệ phí toà án, lý
lịch tư pháp...
Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến quyền
sở hữu và sử dung tài sản: lệ phí trước bạ, địa
chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền tác
giả, lệ phí bảo hộ quyền sở hữu công nghịêp...
Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến sản xuất
kinh doanh: lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, lệ phí cấp giấy phép hành nghề,
hoạt động theo qui định của pháp luật...
Lệ phí quản lý nhà nước đặc biệt về chủ
quyền quốc gia: lệ phí ra vào cảng, lệ phí
bay qua vùng trời, đất, biển...
Lệ phí quản lý nhà nước trong các lĩnh
vực khác: lệ phí cấp giấy phép sử dụng
con dấu, lệ phí hải quan, lệ phí cấp văn
bằng, chứng chỉ, lệ phí chứng thực, công
chứng...
1.5 Quản lý nhà nước về phí và lệ phí:
Thẩm quyền qui định phí – lệ phí thuộc NSNN :
Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Bộ tài chính
Nguyên tắc xác định mức thu phí: phải đảm bảo thu
hồi chi phí trong thời gian hợp lý và phù hợp với khả
năng đóng góp của người nộp.
Nguyên tắc xác định mức thu lệ phí: được xác định
bằng số tiền nhất định phù hợp với từng công việc
quản lý nhà nước nhưng không nhằm mục đích bù
đắp chi phí để thực hiện công việc đó.
Xác định phần tiền phí lệ phí để lại cho tổ chức thu:
TỶ LỆ
(%)
=
DỰ TOÁN CẢ NĂM VỀ CHI PHÍ CẦN THIẾT CHO VIỆC THU
PHÍ LỆ PHÍ THEO CĐ, TC, ĐM
DỰ TOÁN CẢ NĂM VỀ SỐ THU PHÍ, LỆ PHÍ
X 100
2. Tín dụng nhà nước:
Tín dụng nhà nước là loại hình tín dụng
gắn liền với nhà nước, là một phương
thức huy động và sử dụng vốn của nhà
nước nhằm bù đắp thiếu hụt NSNN và bổ
sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Nguồn vốn này được NSNN đầu tư trực
tiếp cho việc thực hiện các chương trình,
dự án đầu tư trọng điểm, then chốt có ý
nghĩa quyết định đối với sự phát triển của
nền kinh tế.
2.1 Đặc điểm của tín dụng NN:
Hình thức huy động vốn của tín dụng nhà nước rất
phong phú, phạm vi huy động vốn rất rộng. Các hình
thức phổ biến như: công trái, tín phiếu, trái phiếu Kho
bạc, chứng chỉ đầu tư và các hiệp định vay nợ nước
ngoài
Tín dụng nhà nước thể hiện lợi ích kinh tế, mang tính
cưỡng chế, tính tự nguyện và tính chính trị xã hội.
Tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển được nhà
nước cho vay với lãi suất ưu đãi theo kế hoạch của
nhà nước hoặc theo các mục tiêu, định hướng của
nhà nước.
2.2 Vai trò của TDNN:
Phân phối lại các nguồn lực tài chính của
xã hội trên nguyên tắc hoàn trả
Bù đắp thiếu hụt NSNN
Quản lý, điều tiết và kiểm soát kinh tế vĩ
mô
Phát hành trái phiếu CP bằng ngoại tệ:
Lần đầu: tháng 03/2009 dự kiến huy động
300 triệu USD; huy động 230,11 triệu đô
Trong đó: 100 triệu 1 năm, LS 3%; 80,01 triệu 2
năm, LS 3,2%; 50,1 triệu loại 3 năm, LS 3,6%.
Lần 2: tháng 8/2009 dự kiến huy động 250
triệu đô;
Phiên đấu thầu 24/8 thành công 100 triệu đô kỳ
hạn 1 năm, LS 2,98%, lần 2 ngày 26/8 thành
công 47 triệu đô kỳ hạn 2 năm, LS 3,75% và 10
triệu đô kỳ hạn 3 năm, LS 3,9%.
2.3 Một số hình thức tín dụng trong nước
thông qua phát hành các giấy tờ có giá:
2.3.1 Trái phiếu chính phủ
Tín phiếu kho bạc: dưới 1 năm
Trái phiếu kho bạc : từ 1 năm đến 5 năm
Trái phiếu công trình trung ương: từ 1 năm
trở lên
Công trái:
Trái phiếu đầu tư:
2.3.2 Trái phiếu chính quyền địa phương
Trái phiếu chính quyền địa phương là trái
phiếu đầu tư, được chính quyền địa
phương (uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố) phát hành thông qua kho bạc nhà
nước hay các tổ chức tài chính tín dụng
được uỷ quyền.
Ví dụ: Triếu phiếu chính quyền địa phương
Quỹ đầu tư phát triển đô thị Tp.HCM
Ngày 28/8/2009, HIFU phát hành trái phiếu
đợt 1 cho dự án Khu đô thị mới Thủ Thêm,
huy động được 1.000 tỉ đồng, kỳ hạn 3 năm,
LS 10,4%/năm.
Ngày 7/9/2009, đấu thầu đợt 2 huy động 500
tỉ đồng
2.4 Vay nợ nước ngoài:
Vay nợ nước ngoài dưới hình thức hỗ trợ
phát triển chính thức: ODA (Official
Development Assistance)
Vay nợ nước ngoài dưới hình thức phát
hành trái phiếu chính phủ ra thị trường
quốc tế.