Lý thuyết mạng máy tính

Mạng Máy Tính là một hệ thống máy tính gồm 2 hay nhiều máy tính kết nối với nhau bởi một đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm thu thập và chia sẻ tài nguyên cho nhau. Hay nói một cách cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với nhau

doc48 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2139 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Lý thuyết mạng máy tính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần1 Lý Thuyết Chương 1 Mạng Máy Tính I. Giới thiệu Mạng Máy Tính: 1.Khái niệm Mạng Máy Tính là một hệ thống máy tính gồm 2 hay nhiều máy tính kết nối với nhau bởi một đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm thu thập và chia sẻ tài nguyên cho nhau. Hay nói một cách cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với nhau. Mô hình mạng cơ bản Mục đích của việc sử dụng mạng máy tính Trao đổi được thông tin với nhau. Tận dụng tối đa các tài nguyên chung như dữ liệu chung, máy in chung, máy vẽ. Thống nhất về dữ liệu trong một đối tượng (cơ quan, xí nghiệp ). Về cơ bản, một mạng máy tính là một số các máy tính được kết nối với nhau theo một cách nào đó. Khác với các trạm truyền hình chỉ gửi thông tin đi, các mạng máy tính luôn hai chiều, sao cho khi máy tính A gửi thông tin tới máy tính B thì B có thể trả lời lại cho A. Từ nhiều máy tính riêng rẽ, độc lập với nhau, nếu ta kết nối chúng lại thành mạng máy tính thì chúng có thêm những ưu điểm sau: Lợi ích của mạng Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ liệu. Không có hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập muốn chia sẻ với nhau phải thông qua việc in ấn hay sao chép qua đĩa mềm, CD ROOM,…điều này gây rất nhiều bất tiện cho người dùng. Các máy tính được kết nối thành mạng cho phép các khả năng: Sử dụng chung các công cụ tiện ích. Chia sẻ kho dữ liệu dùng chung. Tăng độ tin cậy của hệ thống. Trao đổi thông điệp , hình ảnh. Dùng chung các thiết bị ngoại vi ( máy in, máy vẽ, Fax, modem…). Giảm thiểu chi phí và thời gian đi lại. Nói một cách chi tiết thì: Nhiều người có thể dùng chung một phần mềm tiện ích. Một nhóm người cùng thực hiện một đề án nếu nối mạng họ sẽ dùng chung dữ liệu của đề án, dùng chung tệp tin chính (master file) của đề án, họ trao đổi thông tin với nhau dễ dàng. Dữ liệu được quản lý tập trung nên an toàn hơn, trao đổi giữa những người sử dụng thuận lợi hơn, nhanh chóng hơn. Người sử dụng trao đổi với nhau thư tín dễ dàng (E-mail) và có thể sử dụng hệ thống mạng như là một công cụ để phổ biến tin tức, thông báo về một chính sách mới, về nội dung buổi họp, về các thông tin kinh tế khác như giá cả thị trường, tin rao vặt (muốn bán hoặc muốn mua một cái gì đó), hoặc sắp xếp thời khoá biểu của mình chen lẫn với thời khoá biểu của những người khác,... Một số người sử dụng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền (chi phí thấp mà chức năng lại mạnh). Mạng máy tính cho phép người lập trình ở một trung tâm máy tính khác đang rỗi, sẽ làm tăng hiệu quả kinh tế của hệ thống. Rất an toàn cho dữ liệu và phần mềm vì phần mềm mạng sẽ khoá các tệp tin (files) khi có những người không đủ quyền hạn truy xuất các tệp tin và thư mục đó. Mạng máy tính là cách ít tốn kém nhất để sử dụng chung các thiết bị như: máy chủ (server), máy tính (computer), máy in (printer), modem, ... được kết nối với nhau thông qua cable. Mạng máy tính sẽ giúp bạn làm việc tập thể thay vì phải làm việc trên môi trường độc lập. Khi nối mạng, bạn có thể sử dụng chung dữ liệu (data), phần mềm (software), các thiết bị ngoại vi như: modem, fax, Internet, đĩa cứng (HDD), CD-ROOM và các thiết bị lưu trữ khác. Một mạng nhỏ ở mức độ cơ bản nhất chỉ gồm hai máy tính kết nối với nhau bằng cable; Còn một dạng lớn có thể kết nối hàng ngàn máy tính và thiết bị ngoại vi theo cấu hình khác nhau. Ngoài ra, mạng giúp chúng ta làm việc và sử dụng thời gian hiệu quả hơn, với một mạng chúng ta có thể: Chia sẻ kết nối Internet DSL, cáp băng rộng tốc độ cao vì vậy tất cả người sử dụng có thể lướt web đồng thời. Trong khi người khác lướt web bạn vẫn có thể truy nhập vào tài khoản e-mail cá nhân của mình. Chia sẻ tất cả các loại file bao gồm nhạc, ảnh kỹ thuật số và các loại tài liệu khác. Tạo thư viện lưu trữ ảnh, nhạc, và tất cả các file tại một vị trí. Có thể xem ảnh kỹ thuật số và nghe nhạc tại bất kỳ đâu trong nhà của bạn. Bảo vệ máy tính khỏi sự tấn công từ bên ngoài Internet như các loại Virus. Nghe nhạc, chơi game trực tuyến hay chuyện trò với bạn bè hoặc bất kỳ ai tại bất kỳ đâu trên thế giới qua mạng Internet. Tiết kiệm tiền bạc và thời gian nhờ khả năng chia sẻ các máy in, Scanner và các thiết bị ngoại vi khác qua mạng. Chia sẻ không gian lưu trữ và truy nhập file dữ liệu trên một máy tính khác thông qua mạng LAN khi ổ cứng trên máy tính của bạn đã đầy dữ liệu 2. Các thành phần của mạng a. Máy chủ (server) Máy chủ là máy có cấu hình cao, thông thường máy chủ được thiết kế trong một công việc chuyên dụng tùy vào chức năng đặt tên máy server.Đối với những máy chủ chuyên dụng thì có tốc độ truyền thông tin nhanh và hoạt động tốt giá thành cao. ví dụ : file server, mail server, web server………… b. Máy trạm (client) Máy trạm là máy tham gia kết nối mạng được sử dụng với mục đích là khai thác mạng. Đối với máy tính để tham gia kết nối được mạng thì cần phải có card mạng tùy thuộc vào yêu cầu của người sử dụng mà máy trạm có cấu hình cao hay thấp. c. Card mạng (NIC – Netword Interface Card) Cho phép giao tiếp và hỗ trợ máy tính có thể tham gia vào mạng. các loại card mạng phổ biến : Tenda, Realtek, Planet………… Card mạng d. Các thiết bị kết nối - Hub : là một thiết bị dùng để kết nối nhiều máy tính tạo nên sơ đồ mạng hình sao. Hub Repeater : là thiết bị trung gian dùng để liên kết mạng, là thiết bị có thể khuyếch đại tín hiệu, loại bỏ tín hiệu nhiễu và méo khôi phục lại tín hiệu ban đầu. Repeater - Switch : cũng tương tự như Hub dùng để kết nối nhiều máy tính vào mạng theo sơ đồ hình sao. Tuy nhiên điểm khác biệt là khả năng chọn đường của switch tốt hơn. Switch e. Cable mạng Cable mạng là đường truyền vật lý dùng để truyền tín hiệu giữa hai máy tính và giữa các máy tính trong mạng. Cable mạng các loại cable sau: - Cable đồng trục (Coaxial Cable) - Cable xoắn đôi (Twisted Pair Cable) - Cable quang (Fiber Optic Cable) f. Các phụ kiện khác - Đầu nối RJ45 BNC – connect T connect II. Phân loại mạng Theo quy mô và khoảng cách Theo vai trò Theo tôpô mạng Theo quy mô và khoảng cách tùy vào khoảng cách và vị trí địa lý mà người ta có thể phân loại mạng thành các mạng sau: Mạng cục bộ (LAN – Local Area Network) - Mạng cục bộ là mạng được cài đặt trong phạm vi nhỏ hẹp. ví dụ: một tòa nhà , một công ty , một văn phòng………… Bán kính tối đa là vài trăm mét luôn nhỏ hơn 1000m. Số lượng các máy trạm từ vài chục đến vài trăm máy. Mạng thành phố (MAN – Metropolitan Area Network) Mạng thành phố là mạng được thiết kế trong một thành phố , một khu đô thị hay một khu trung tâm kinh tế văn hóa xã hội. Nó được kết nối bởi nhiều mạng LAN Bán kính tối đa giữa các máy lên tới hàng trăm km. Số lượng các máy lên tới hàng nghìn máy. Có sự kết hợp của công nghệ viễn thông Mạng diện rộng (WAN – Wide Area Network) Mạng diện rộng là mạng được lắp đặt trong một quốc gia phục vụ cho một công ty siêu quốc gia. Bán kính hoạt động lớn. Được kết hợp bởi mạng LAN và mạng WAN. Nó được sử dụng cơ sở hạ tầng của công nghệ viễn thông. Mạng toàn cầu (GAN – Global Area Network) Mạng toàn cầu là mạng được lắp đặt trong phạm vi châu lục hoặc nhiều quốc gia được sử dụng cơ sở hạ tầng của công nghệ viễn thông và vệ tinh Phân loại theo vai trò và khả năng Mạng ngang hàng (peer – to – peer) các máng trong mạng có vai trò khả năng như nhau. Các máy trong mạng vừa có thể giữ vai trò là client vừa là server. Đối với mô hình mạng này chỉ phù hợp trong quy mô nhỏ số lượng máy ít Mạng khách chủ (client / server) Có ít nhất một máy có chức năng là máy server có nhiệm vụ cung cấp quản lý điều hành hệ thống mạng. Các máy trạm phải chịu sự giám sát của máy chủ. Mạng hỗn hợp Là mạng kết hợp của mạng client / server và peer – to – peer Phân loại theo tôpô mạng(tôpôlôgy – tôpô) Mạng đường thẳng (Bus) Mạng đường thẳng là các máy tính kết nối với nhau trên một đường thẳng. Mạng vòng(Ring) Mạng vòng cũng tương tự như mạng đường thẳng nhưng hai điểm đầu và điểm cuối được nối lại với nhau thành một vòng tròn khép kín. Mạng hình sao (Star) Các máy tính được nối với các thiết bị Switch hoặc Hub để tạo nên mạng hình sao khi đó Switch và Hub sẽ là các thiết bị trung tâm. Mạng Mesh Là mạng mỗi một máy tính có một đường truyền riêng đến mỗi máy tính trong mạng. Mạng hỗn hợp Là mô hình mạng được kết nối bởi nhiều hình trạng mạng trên. III. Kiến trúc mạng cục bộ Dạng đường thẳng (BUS) * Sơ đồ: Mô hình mạng Bus * Đặc điểm : Dạng đường thẳng (Bus) là dạng mà tất cả các máy tính đều được nối với nhau trên một trục đường chính. Hay còn được gọi là sương sống (Backborne). Đường truyền này được giới hạn bởi hai đầu nối đặc biệt người ta gọi là thiết bị đầu cuối (Terminator). Mỗi trạm được nối với trục chính qua một đầu nối chữ T (T – Conector). Khi một trạm truyền dữ liệu tín hiệu sẽ được truyền trên cả hai chiều của một đường truyền theo từng gói (packets) một. Mỗi gói sẽ chứa địa chỉ máy nhận. Các máy trạm khi thấy dữ liệu đi qua sẽ kiểm tra địa chỉ máy nhận xem có địa chỉ của máy mình không nếu đúng thì nhận dữ liệu không đúng thì bỏ qua như vậy với mạng dạng đường thẳng có kiểu kết nối là một điểm với đa điểm. * Ưu điểm: Dễ lắp đặt , tốn ít dây cáp Chi phí thấp * Nhược điểm: Tính ổn định kém, nếu lưu lượng nhiều gây ra nghẽn mạng Khi một máy hỏng thì toàn bộ hệ thống mạng ngừng hoạt động Dạng vòng (RING) * Sơ đồ Mô hình mạng Ring * Đặc điểm: Dạng vòng được bố trí theo hình xoay vòng. Dây cáp được thiết kế theo một vòng tròn khép kín theo phương thức một điểm - một điểm. Tín hiệu chạy chung quanh vòng theo một chiều nào đó qua đó mỗi một trạm có thể nhận và truyền dữ liệu theo vòng một chiều, dữ liệu được truyền theo từng gói một. Mỗi gói dữ liệu đều mang địa chỉ của trạm đích mỗi trạm khi nhận dữ liệu sẽ kiểm tra nếu đúng với địa chỉ IP của mình sẽ nhận gói dữ liệu đó còn không sẽ chuyển cho trạm tiếp theo cứ như vậy gói dữ liệu sẽ đến được đích. * Ưu điểm: Dạng mạng này không tốn dây mạng Không gây ách tắc mạng * Nhược điểm: Đường dây khép kín nếu bị ngắt ở một trạm thì toàn bộ hệ thống mạng sẽ ngừng hoạt động Các giao thức để truyền dữ liệu phức tạp Dạng hình sao (STAR) * Sơ đồ Mô hình mạng Star * Đặc điểm: Mạng hình sao là mạng mà tất cả các máy trạm được kết nối vào một thiết bị trung tâm. Thiết bị trung tâm có vai trò nhận dữ liệu từ máy trạm và chuyển dữ liệu đó xuống trạm đích. Phương thức kết nối một điểm – một điểm. Thiết bị trung tâm có thể là bộ chuyển mạch (Switch), phân kênh (Hub), chọn đường (Router). * Ưu điểm: Khi một máy trong mạng bị lỗi không ảnh hưởng đến máy khác Lắp đặt đơn giản , dễ dàng cấu hình lại (thêm bớt máy trạm) Kiểm soát lỗi và sửa lỗi đơn giản dễ dàng Với sơ đồ mạng này không gây ách tắc mạng * Nhược điểm: Tốn nhiều dây cáp Đường truyền nối một trậm với thiết bị trung tâm hạn chế (với công nghệ hiện nay khoảng cách chỉ là 100m) Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc và thiết bị trung tâm Khi thiết bị trung tâm có sự cố thì tất cả hệ thống mạng hỏng IV. Mô hình OSI Giới thiệu về tổ chức ISO ISO ( Internatanal Standard Organization ) tổ chức tiêu chuẩn quốc tế được thành lập năm 1947 Đến năm 1984 đưa ra mô hình tham chiếu OSI (Open System Interconnection ) mô hình tham chiếu liên kết mở Mô hình OSI gồm có 7 tầng Mô hình OSI Mô hình OSI được xây dựng nhằm mục đích mở rộng thông tin giữa hệ thống mạng khác nhau mà không cần đòi hỏi có sự thay đổi về phần cứng hay phần mềm Mô hình OSI không phải là giao thức mạng mà chỉ là mô hình tham chiếu Mô hình chỉ ra nhiệm vụ và chức năng của từng tầng Mô hình OSI Mô hình OSI bảy tầng Quá trình truyền dữ liệu trong OSI Hệ thống A Hệ thống B Data P Data S P Data T S P Data N T S P Data D N T S P Data 010111001 Data P Data S P Data T S P Data N T S P Data D N T S P Data 010111001 Write 010111001 Chức năng các tầng trong mô hình Tầng vật lý ( Physical Layer) Là tầng thứ nhất trong mô hình 7 tầng OSI Đó là tầng mô tả đặc trưng về điện vật lý như mức điện áp trong quá trình truyền các dãy bit theo giá trị nhị phân các đầu nối các loại cáp các thiết bị vật lý như hub, repeater. Là tầng phải đảm bảo việc khi ta truyền bit 1 thì bên nhận cũng phải nhận bit 1. Khi truyền bit 0 thì bên nhận cũng phải nhận bit 0. Khác với tầng khác tầng vật lý không có phần head chứa thông tin điều khiển dữ liệu truyền theo các dòng bit. ð Tóm lại: Tầng vật lý là tầng đảm bảo việc truyền dữ liệu dưới dạng bit qua các môi trường vật lý. Tầng liên kết dữ liệu (Data Link Layer) Đây là tầng thứ 2 trong mô hình OSI. Là tầng chuyển các khung (frame) dữ liệu từ tầng mạng xuống tầng vật lý. Đây là tầng quy định các dạng thức kích thước địa chỉ máy gửi, máy nhận của gói tin được chuyển đi. Cấu trúc của khung truyền: Des ID Sender ID Control Data CRC Tầng này quy định các giao thức phương thức truyền tin Có 2 loại giao thức: + Giao thức hướng ký tự + Giao thức truyền bit Có 2 phương thức: + Một điểm – một điểm + Một điểm – nhiều điểm Ngoài ra tầng này còn cung cấp các phát hiện các lỗi cách sửa lỗi để đảm bảo dữ liệu chuyển đi giống hoàn toàn bên gửi. Nếu có 1 lỗi không sửa được thì tầng liên kết dữ liệu phải chỉ ra được lỗi đó và thông báo cho nơi gửi biết gói tin đó có lỗi ở chỗ nào để có thể gửi lại. Tầng này được chi làm 2 tầng con: + Tầng MAC (Media Access Control) điều khiển truy cập truyền thông Là tầng tách các gói tin thành các khung + Tầng LLC (Logic Link Control) điều khiển liên kết logic Là tầng điều khiển lưu lượng phát hiện và chuyển lại các gói tin bị bỏ Các thiết bị được sử dụng trong tầng này : switch, bridge. ð Tóm lại: Tầng liên kết dữ liệu là tầng trách nhiệm về liên kết, hủy bỏ, duy trì các liên kết dữ liệu ngoài ra còn kiểm soát lỗi. Tầng mạng ( Network Layer) Đây là tầng thứ 3 trong mô hình OSI. Nó đáp ứng yêu cầu của tầng giao vận và gửi yêu cầu dịch vụ tới tầng Data link. Tầng mạng lập địa chỉ cho các công việc diễn dịch địa chỉ và tên logic sang địa chỉ vật lý đồng thời nó cũng chịu trách nhiệm gửi các gói tin từ đầu này sang đầu kia với công nghệ chuyển mạch sử dụng 2 cách: + Datagram + Virtual Cricuit (mạch ảo) Ngoài ra nó còn định tuyến (chọn đường) điều khiển lưu lượng dữ liệu phân loại và hợp loại, kiểm soát lỗi. Thiết bị định tuyến (Router) là thiết bị được sử dụng trong tầng này ð Tóm lại: Chức năng chính của tầng này là thực hiện việc chọn đường chuyển tiếp thông tin với công nghệ chuyển mạch tích hợp kiểm soát luồng dữ liệu cắt, hợp dữ liệu nếu cần. Tầng giao vận (Transport Layer) Đây là tầng thứ 4 trong mô hình OSI. Nó chịu trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu dịch vụ từ tầng Phiên và gửi yêu cầu đối với tầng mạng thực hiện việc truyền dữ liệu giữa 2 đầu nút. Thực hiện việc kiểm soát lỗi kiểm soát luồng từ máy này đến máy khác đảm bảo gói tin không bị lỗi và theo đúng trình tự và không bị mất mats dữ liệu trong quá trình truyền. Thực hiện việc phân kênh, hợp kênh nếu cần Dữ liệu ở tầng này được gọi là đoạn (segment) Hai giao thức được sử dụng trong tầng này là TCP (Tramission Control Photocol) UDP (User Datagram Photocol). ð Tóm lại: Tầng giao vận là tầng chịu trách nhiệm truyền dữ liệu kiểm soát lỗi, luồng giữa 2 đầu nút thực hiện việc gép kênh và phân kênh. Tầng phiên (Session Layer) Là tầng thứ 5 trong mô hình OSI. Nó đáp ứng yêu cầu dịch vụ của tầng trình diễn và gửi yêu cầu dịch vụ tới tầng giao vận. Tầng này cung cấp cơ chế quản lý các tiến trình ứng dụng của người dùng cuối. Thiết lập, duy trì đánh dấu điểm hoàn thành. Trì hoãn hủy bỏ kết thúc hoặc khởi động lại nếu cần Tầng này giải quyết những vấn đề về đồng bộ hóa đảm bảo cho các phiên bản không nhất quán của dữ liệu . ð Tóm lại: Tầng phiên có chức năng chính là thiết lập quản lý và chấm dứt kết nối giữa các ứng dụng đồng bộ hóa các ứng dụng. Tầng trình diễn (Presentation Layer) Là tầng thứ 6 trong mô hình OSI. Nó đáp ứng yêu cầu dịch vụ của tầng ứng dụng và gửi yêu cầu đối với tâng phiên. Tầng này chịu trách nhiệm phân phát định dạng dữ liệu cho tầng ứng dụng. Tầng này thực hiện các chức năng chính sau: + Dịch các mã ký tự ASCII sang EBIDIC + Chuyển đổi dữ liệu số + Giải nén và nén để giải dữ liệu truyền trên mạng + Mã hóa và giải mã để đảm bảo việc bảo mật dữ liệu trên mạng ð Tóm lại: Tầng này giải quyết các vấn đề liên quan đến ngôn ngữ, cú pháp, ngữ nghĩa của thông tin gửi đi. Tầng ứng dụng (Application Layer) Đây là tầng thứ 7 trong mô hình OSI. Cũng chính là tầng giao diện đối với người dùng. Tầng ứng dụng cung cấp các chức năng sau: + Chia sẻ tài nguyên và thiết bị + Truy cập máy in từ xa + Quản lý mạng + Truy cập file từ xa Các giao thức được sử dụng ở tầng này: HTTP (Siêu liên kết văn bản), FTP (Truyền file), DNS (Hệ thống quản lý tên miền), SMTP (Quản lý thư đơn giản). ð Tóm lại: Chức năng chính của tầng này là cung cấp phương tiện để người sử dụng có thể truy cập vào môi trường OSI đồng thời cung cấp các dịch vụ phân tán thông tin. V. Các loại cáp mạng 1. Cáp đồng trục (coaxial cable) Cable đồng trục * Cấu tạo gồm: Lõi là một dây dẫn trung tâm: có thể là một sợi hoặc nhiều sợi đồng bện lại với nhau. Một lớp cách điện: giữa dây dẫn phía ngoài và dây dẫn phía trong Dây dẫn ngoài: bao quanh dây dẫn trung tâm dưới dạng dây đồmông bện, dây dẫn này có nhiệm vụ bảo vệ dây dẫn trung tâm khỏi nhiễu điện từ và được nối đất để chống nhiễu. Ngoài cùng là lớp vỏ Plastic để bảo vệ cáp Cáp đồng trục có 2 loại: + Cáp đồng trục mỏng (Thin Coaxial Cable) có đường kính 6mm chiều dài tối đa là 185m. + Cáp đồng trục dày (Thick Coaxial Cable) có đường kính khoảng 13mm có chiều dài tối đa là 500m. Đặc điểm : Tốc độ truyền 10mbps Khoảng cách truyền từ 180 – 500m Chống nhiễu tốt Giá cáp đồng trục mỏng rẻ, còn cáp đồng trục dày đắt Sử dụng trong kiến trúc mạng Bus, Ring Các đầu nối khác : T- connect, Terminator. 2. Cáp xoắn đôi (Twisted Pair Cable) Cable xoắn đôi * Cấu tạo: Gồm 8 sợi dây đồng (mỗi sợi có vỏ bọc cách điện riêng) được xoắn lại với nhau thành từng cặp đôi một. Nhiệm vụ tránh nhiễu cho các cặp dây khác và tất cả được bọc bởi một lớp nhựa hay cao su ngoài cùng. Mỗi sợi được sơn màu để phân biệt. - Có 2 loại cáp xoắn đôi + Cáp có vỏ bọc chống nhiễu (STP – Shield Twisteed Pair) ð Cấu tạo: Gồm 4 cặp dây xoắn với nhau và được phủ bên ngoài một lớp vỏ bằng kim loại. Lớp vỏ này có chức năng chống nhiễu từ bên ngoài và chống phát xạ nhiễu bên trong, lớp chống nhiễu này được nối đất để tránh nhiễu. Ngoài cùng là lớp vỏ cao su bảo vệ ð Đặc điểm: Tốc độ : về lý thuyết đạt 500mbps nhưng thực tế thấp hơn nhiều chỉ đạt 155mbps với chiều dài cáp là 100m. Chống nhiễu tốt (có lớp chống nhiễu) Giá đắt hơn cáp không có vỏ bọc chống nhiễu Sử dụng trong sơ đồ mạng Star Các đầu nối DIN (DB-9) Sử dụng Hub hoặc Switch để nối nhiều hơn 2 máy tính vào mạng + Cáp không có vỏ bọc chống nhiễu (UTP – Unshield Twisted Pair) ð Cấu tạo: Tương tự như STP nhưng không có lớp vỏ bọc kim loại chống nhiễu bên ngoài ð Đặc điểm : Tốc độ truyền 100mbps Khoảng cách 100m Chống nhiễu không tốt Giá rẻ Sử dụng trong sơ đồ Star Các đầu nối RJ45 Sử dụng Hub hoặc Switch để nối nhiều hơn 2 máy tính vào mạng ð Cáp UTP có 6 loại : Loại 1 và 2(cat 1 và cat 2) thường được dùng cho truyền thoại (truyền âm thanh) và những đường truyền tốc độ thấp(tốc độ 4mbps). Loại 3 (cat 3) tốc độ truyền dữ liệu khoảng 16mbps nó là chuẩn cho hầu hết các mạng điện thoại. Loại 4 (cat 4) thích hợp cho đường truyền 20mbps Loại 5 (cat 5) thích hợp cho đường truyền 100mbps Loại 6 (cat 6) thích hợp cho đường truyền 300mbps 3.Cáp quang ( Fiber Optic Cable) Cable quang * Cấu tạo: - Một sợi cáp quang gồm 3 phần: lõi, lớp bảo vệ và vỏ áo ngoài - Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hay Plastic đã được tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng - Tín hiệu truyền trong cáp quang là ánh sáng thay vì tín hiệu điện như ở cáp đồng. * Đặc điểm : - Tốc độ truyền 2gbps - Khoảng cáh vài
Tài liệu liên quan