Hệ thống mạng VoIP của Tổng công ty Bưu chính Viễn
thông VNPT được triển khai từ ngày 01/7/2001. Ban đầu hệ thống
được giao cho VDC chịu trách nhiệm quản lý và gần đây đã được
chuyển giao cho VTN quản lý.
18 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 2455 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mạng VoIP của VNPT, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 6: Mạng VoIP của VNPT
Hệ thống mạng VoIP của Tổng công ty Bưu chính Viễn
thông VNPT được triển khai từ ngày 01/7/2001. Ban đầu hệ thống
được giao cho VDC chịu trách nhiệm quản lý và gần đây đã được
chuyển giao cho VTN quản lý.
a. Cấu hình mạng thử nghiệm
Hình 2.18 Cấu hình mạng VoIP thử nghiệm của
VNPT.
Hệ thống VoIP thử nghiêm của VNPT được xây dựng dựa
trên hệ thống VoIP của Cisco. Mạng được chia thành hai vùng
được quản lý bởi hai Gatekeeper đang đặt lần lượt tại Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Các thiết bị mạng là các thiết
bị của Cisco với các thiết bị cơ bản gồm:
Gateway A85300 thực hiện các chức năng chuyển đổi
tín hiệu.
Router 3840 thực hiện các chức năng định tuyến các gói
tin thoại.
Gatekeeper 3882 thực hiện các chức năng quản lý miền.
Bộ chuyển mạch IP 2948 thực hiện các chức năng
chuyển mạch bản tin IP.
Ngoài ra, mạng còn các thiết bị khác như các server để đảm
bảo cung cấp các dịch vụ hay kết nối với mạng intranet...
b. Triển khai mạng lưới
Mạng VoIP ở nước ta bắt đầu được triển khai từ ngày
01/7/2001 tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đến cuối năm
2001, số lượng các tỉnh được triển khai đã nâng lên 10 tỉnh đó là:
Ngày 09/7 năm 2001 tại Hải Phòng và Cần Thơ
Ngày 28/8/2001 tại Đồng Nai và Quảng Ninh
Ngày 21/9/2001 tại Đà Nẵng và Bình Dương
Ngày12/11/2001 tại Đắc Lắk và Khánh Hoà.
Quá trình triển khai mạng VoIP được tiến hành theo phương
thức mở rộng, bổ sung. Các tỉnh có lưu lượng thoại đường dài lớn
sẽ được ưu tiên triển khai trước rồi mới đến các tỉnh có lưu lượng
thoại đường dài thấp hơn. Các đối tượng có nhu cầu gọi đường dài
lớn hơn sẽ được ưu tiên cung cấp dịch vụ trước. Khi mới được
triển khai, phạm vi phục vụ của các cuộc gọi đường dài liên tỉnh bị
giới hạn chỉ giữa các khu vực và chưa cho phép thực hiện cuộc gọi
trong phạm vi một khu vực. Các đối tượng tham gia mới chỉ là các
thuê bao điện thoại cố định và các điểm dịch vụ bưu điện có người
phục vụ. Sau nhiều lần triển khai mở rộng, tới ngày 22/9/2003
mạng VoIP đã được phủ ở tất cả 61 tỉnh thành trong cả nước. Tất
cả các thuê bao của 61 tỉnh thành có thể liên lạc được với nhau
thông qua dịch vụ 171. Đồng thời từ ngày 01/10/2003 dịch vụ 171
đã được triển khai để cung cấp cho cả các máy card phone.
Về cơ bản, mạng VoIP của VNPT được triển khai thành hai
giai đoạn dựa trên hệ thống của hãng Siemens. Chức năng của các
phần tử trong mạng như sau:
hiQ 4000 (Open Service Platform): là một thiết bị để xây
dựng và triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng thông qua
các giao diện lập trình ứng dụng mở API.
hiQ 9200 (Softswitch): thực hiện chức năng chuyển
mạch mềm. Đây là thành phần trung tâm của hệ thống,
nó điều khiển các thiết bị truy nhập, các cổng trung kế,
các máy chủ quản lý tài nguyên. hiQ 9200 cho phép kết
hợp các đặc điểm tốt nhất của mạng TDM hiện nay với
các ưu điểm của kiến trúc NGN dựa trên mạng gói trong
tương lai. Một hiQ 9200 có thể điều khiển đồng thời 10
triệu cuộc gọi với 1500 liên kết SS7 và 240.000 cổng
trung kế tới các Gateway phương tiện.
Hình 2.19 Cấu hình mạng cơ bản của Siemens.
hiQ 20 (Routing and Registration Server): là máy chủ
đăng ký và định tuyến, có vai trò giống như một
gatekeeper.
hiQ 30 (LDAP Server Configuration): thực hiện các
chức năng cấu hình máy chủ LDAP.
hiR 200 (OAM hiR200 IP Resource Server): máy chủ
quản lý tài nguyên IP.
Trong giai đoạn một, hệ thống mạng VoIP được xây dựng
dựa trên nền tảng của mạng truyền dẫn đường trục quốc gia và
mạng truyền dẫn liên tỉnh trong đó bổ sung thêm các thiết bị VoIP
cần thiết (bao gồm Gateway và router) tại các bưu điện tỉnh thành
được triển khai như trong hình vẽ 2.20. Trong cấu hình này, tại
mỗi địa phương được triển khai dịch vụ VoIP sẽ được bổ sung
thêm các thiết bị cơ bản bao gồm: một Gateway VoIP (MG) làm
nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu để tương thích giữa mạng IP và
mạng PSTN, một router (EXR) làm nhiệm vụ định tuyến các gói
tin thoại đã được đóng gói tại Gateway nguồn tới đúng Gateway
đích tương ứng. Thông thường, các thiết bị này được đặt gần tổng
đài trung tâm tỉnh.
Tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, ngoài các thiết bị cơ
bản (Gateway và router) còn được trang bị thêm các phần tử khác
để thực hiện các chức năng quản lý và điều khiển cho toàn bộ
mạng lưới bao gồm hiQ 4000 với một giao diện lập trình mở cho
phép xây dựng dịch vụ mới, hiQ9200 thực hiện chức năng chuyển
mạch mềm, hiR 200 thực hiện chức năng quản lý tài nguyên, hiQ
20/30 đóng vai trò của gatekeeper và các firewall kết nối với cổng
Internet quốc tế tại Singapo và Hồng Kông. Ngoài ra tại Hà Nội,
Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh được trang bị các bộ chuyển
mạch đa lớp (Multilayer Switch) cho phép định hướng các bản tin
theo hướng đi tối ưu nhất.
Hình 2.20 Cấu hình mạng VoIP giai đoạn một của VNPT
do VDC quản lý.
Trong cấu hình giai đoạn một, các router đặt tại các tỉnh được
kết nối với các router đặt tại các khu vực trung tâm (Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng) các cuộc gọi đường dài giữa các
miền sẽ phải thực hiện thêm hai khâu định tuyến tại các router đặt
tại khu vực trung tâm làm lãng phí tài nguyên mạng và tăng thời
gian trễ lan truyền.
Mạng VoIP giai đoạn hai đã được triển khai và lên cấu hình
và sẽ được trên mạng lưới . Nó được mô tả trong hình 2.21. Khi so
sánh cấu hình kết nối của hai giai đoạn triển khai mạng VoIP của
VNPT sẽ nhận thấy rằng sự khác nhau cơ bản của hai cấu hình này
đó là sự kết nối giữa hệ thống VoIP của các tỉnh tới hệ thống mạng
đường trục. Trong cấu hình của giai đoạn hai, các router của các
tỉnh sẽ được kết nối trực tiếp với các cổng giao tiếp quang của hệ
thống mạng đường trục, do đó sẽ khắc phục được các nhược điểm
của giai đoạn một khi cuộc gọi được thực hiện giữa các khu vực
khác nhau, đồng thời tạo lên sự linh hoạt trong các cuộc gọi trong
cùng một khu vực.
Hình 2.21 Cấu hình mạng VoIP giai đoạn hai của VNPT
do VTN quản lý.
c. Đánh số và định tuyến
Do hiện nay, dịch vụ VoIP mới chỉ đáp ứng cho các thuê bao
điện thoại. Do đó các đầu cuối của mạng vẫn chỉ là các đầu cuối
của mạng PSTN và việc đánh số các thiết bị đầu cuối vẫn được
thực hiện như trong mạng PSTN theo chuẩn E.164. Để thực hiện
gọi tới một thuê bao khác bằng dịch vụ VoIP, khách hàng chỉ cần
quay thêm một mã truy nhập dịch vụ trước khi quay số theo cách
thông thường.
Đối với các thiết bị khác của mạng VoIP như Gateway và
Router VoIP hay gatekeeper, tuy về mặt logic đó là các thiết bị độc
lập và mạng VoIP là một mạng độc lập với mạng Internet nhưng
khi nhìn về mặt vật lý thì các thiết bị này cũng đồng thời chính là
các thiết bị của hệ thống cho phép truy nhập Internet gián tiếp
thông qua quay số. Do đó, cách đánh địa chỉ IP cũng sẽ giống với
địa chỉ IP của mạng Internet hiện nay.
Việc báo hiệu giữa các thiết bị mạng PSTN và các Gateway
được thực hiện bằng hệ thống báo hiệu R2 hoặc SS7. Báo hiệu
trong mạng VoIP được thực hiện theo chuẩn H.323 của ITU-T.
Việc định tuyến trong mạng VoIP được thực hiện bằng
phương pháp định tuyến tĩnh thông qua các bảng định tuyến được
thiết lập và được cập nhật bởi người quản lý mạng. Cụ thể như sau:
Đối với cuộc gọi 171 trong nước: tuỳ theo từng thời
điểm cụ thể, căn cứ vào mạng điện thoại IP, Ban Viễn
thông sẽ điện điều hành hướng dẫn các đơn vị thực hiện
việc định tuyến cuộc gọi 171 trong nước. Ví dụ, tại thời
điểm năm 2001 Hải Phòng, Quảng Ninh định tuyến về
POP/VDC tại Hà Nội để đi các tỉnh thuộc khu vực 2 và
3,... Quảng Ninh định tuyến qua Hải Phòng.
Đối với các cuộc gọi chiều đi quốc tế:
Với các bưu điện thành phố Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh có đường trung kế trực tiếp
với VDC, không có các tổng đài không cho phép
thực hiện quay số một giai đoạn (TDX-1B) sẽ thực
hiện định tuyến cuộc gọi từ các Host qua VoIP
Gateway/VDC sang VoIP Gateway/VTI.
Với các bưu điện tỉnh và thành phố khác, các cục
bưu điện trung ương không có trung kế trực tiếp
với VoIP Gateway/VDC hoặc các bưu điện tỉnh,
thành phố có hệ thống tổng đài không cho phép
quay số một giai đoạn (ví dụ Hải Phòng) thì cuộc
gọi sẽ được định tuyến từ các Host sang Toll/VTN
sang VoIP Gateway VTI.
Với các bưu điện tỉnh, thành phố có các họ tổng
đài chỉ cho phép thực hiện quay số hai giai đoạn sẽ
thực hiện lập trình số đóng 1711, Min/Max =4
digits
Chiều từ quốc tế về: Tất cả các cuộc gọi từ quốc tế về
VTI đề định tuyến qua tổng đài Toll/VTN về Host của
các bưu điện tỉnh thành và các cục bưu điện trung ương.
Ngoài ra, các hướng dẫn định tuyến khác dựa theo cấu trúc
cụ thể của mạng lưới...
2.5.3.2 Mạng VoIP của doanh nghiệp mới
Bên cạnh VNPT, trên thị trường viễn thông nước ta còn một
số doanh nghiệp mới cũng được phép triển khai và cung cấp dịch
vụ VoIP. Đó là các doanh nghiệp công ty viễn thông quân đội
Vietel, công ty viễn thông Sài gòn SPT, công ty viễn thông điện
lực ETC và công ty viễn thông Hàng hải. Gần đây có thêm một
doanh nghiệp mới đó là Hà Nội Telecom cũng được phép tham gia
thị trường dịch vụ này. Phần này sẽ xem xét một số vấn đề liên
quan đến hệ thống VoIP của các doanh nghiệp mới.
a. Cấu hình mạng thử nghiệm
Vietel là một doanh nghiệp mới điển hình trên thị trường dịch
vụ VoIP. Cấu hình mạng VoIP của Vietel khá đơn giản, nó được
mô tả như sau:
Đây là một hệ thống của hãng Clarent đã được Vietel triển
khai thử nghiệm. Trong đó, tại mỗi điểm truy nhập mạng chỉ cần
bổ sung thêm một Gateway của hãng Clarent và một router
Hình 2.22 Cấu hình mạng VoIP thử nghiệm của Vietel.
SD
CABLESPAN 23
tellabs
Clarent
Gatew ay
SD
CABLESPAN 23
tellabs
Clarent
Gatew ay
S D
C i s c o 1 7 2 0
B R I
S / T
C O N S O L E
A U X
W IC 0 O K
O
K
B
2
B
1
W I C 1 O K
D S U
C P U
L N K1 0 0F D X
S 3
L O O P
L
P
Cisco A85300
Router
S D
C i s c o 1 7 2 0
B R I
S / T
C O N S O L E
A U X
W IC 0 O K
O
K
B
2
B
1
W I C 1 O K
D S U
C P U
L N K1 0 0F D X
S 3
L O O P
L
P
Cisco A85300
Router
SD
Cisco AS5800 SE RIES
Po wer
C I S CO Y S TE M SS
AXE
Hµ Néi
SD
Cisco AS5800S ERIE S
Po wer
C I SC O YS T EM SS
AXE
Hå ChÝ Minh
B¸o hiÖu C7
8xE1
8xE1
B¸o hiÖu C7
HÖ thèng VoIP cña Vietel
1xE1
A85300 của Cisco. Gateway thực hiện các chức năng chuyển đổi
tín hiệu và báo hiệuđể cho phép mạng VoIP kết nối với mạng
PSTN. Router thực hiện các chức năng định hướng cho các gói tin
thoại giúp cho chúngđược đến đúng đích của cuộc gọi. Hệ thống
báo hiệu C7 được sử dụng để thực hiện trao đổi báo hiệu với các
tổng đài PSTN. Các khách hàng sử dụng dịch vụ hiện nay là các
thuê bao của mạng PSTN và dịch vụ mà mạng hỗ trợ là kết nối
Phone to Phone.
Để truy nhập vào mạng VoIP của Vietel, người dùng sử dụng
mã truy nhập 178 trước khi bấm các số để xác định thuê bao bị gọi
giống như thông thường. Phạm vi triển khai của mạng VoIP của
Vietel nói riêng và các doanh nghiệp mới nói chung khá hẹp do các
doanh nghiệp này phải thuê lại cơ sở hạ tầng mạng của VNPT.
b. Liên kết mạng VoIP của các doanh nghiệp mới và mạng của
VNPT
Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Bưu chính Viễn thông
mới (DNM) như công ty Viễn thông Quân đội (Vietel), công ty
Viễn thông Điện lực (ETC), công ty Viễn thông Sài gòn (SPT)...
hiện nay chưa có cơ sở hạ tầng mạng riêng của mình. Do đó, để có
thể cung cấp dịch vụ tới khách hàng họ phải tiến hành thuê kênh
của tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT) và các
doanh nghiệp mới phải tiến hành liên kết mạng VoIP của mình với
mạng truy nhập PSTN của VNPT để có thể cung cấp dịch vụ của
họ cho các thuê bao điện thoại cố định của VNPT. Khi thực hiện
kết nối, các doanh nghiệp tham gia phải tuân thủ các nguyên tắc cơ
bản về kết nối kỹ thuật. Cụ thể như sau:
b.1 Sơ đồ kết nối
Hình 2.23 Sơ đồ kết nối tổng quát mạng VoIP giữa DNM
và VNPT.
b.2 Vị trí kết nối
Vị trí kết nối về phía VNPT:
Kết nối mạng nội hạt: cổng trung kế của tổng đài
Tandem/Host của bưu điện tỉnh, thành phố.
Kết nối mạng đường dài: cổng trung kế của tổng
đài Toll của VTN
Kết nối mạng di động: cổng trung kế Gateway
MSC của mạng di động.
Vị trí kết nối về phía doanh nghiệp mới: là cổng trung kế
của các tổng đài cổng IP
b.3 Số lượng điểm kết nối
Số lượng điểm kết nối tuỳ thuộc vào cấu trúc mạng cụ thể tại
từng thời điểm. Dung lượng kết nối theo yêu cầu của doanh nghiệp
mới và khả năng đáp ứng của VNPT. Trong quá trình khai thác,
một trong hai bên có quyền đề nghị điều chỉnh dung lượng kết nối
nhưng phải báo trước ít nhất là 3 tháng cho phía bên kia.
b.4 Vận hành bảo dưỡng kết nối
Công tác vận hành, bảo dưỡng do mỗi bên quy định và thực
hiện trong phạm vi mạng lưới và đường truyền dẫn của mình. Khi
có sự cố, hai bên cùng phối hợp giải quyết theo quy trình phối hợp
xử lý sự cố. Khi xuất hiện sự cố kỹ thuật hoặc có khiếu kiện của
khách hàng, hai bên sẽ thông báo cho nhau và cùng xác định
nguyên nhân gây lỗi trong thời gian sớm nhất.
b.5 An toàn và bảo vệ mạng lưới
Hoạt động của mạng lưới mỗi bên không được gây sự cố cho
mạng lưới bên kia. Trong trường hợp một mạng bị sự cố mà
nguyên nhân là do mạng bên kia gây nên, bên gây hỏng phải bồi
thường cho bên bị hỏng.
Khi thực hiện những thay đổi trong mạng lưới có thể ảnh
hưởng đến dịch vụ hay hoạt động tại điểm kết nối, mỗi bên phải
thông báo cho phía bên kia ít nhất là 3 tháng trước khi thực hiện.
Khi cần thiết, mỗi bên có quyền đề nghị phía bên kia giải thích và
làm sáng tỏ những thay đổi đó.
b.6 Yêu cầu đo kiểm
Để đảm bảo chất lượng kết nối và dịch vụ cung cấp cho
khách hàng, thiết bị của doanh nghiệp mới trước khi đưa vào kết
nối hoà mạng phải được đo kiểm về báo hiệu và đồng bộ đúng theo
tiêu chuẩn hiện hành của Bộ Bưu chính Viễn thông.
b.7 Định tuyến cuộc gọi
Dịch vụ VoIP trong nước: Từ thuê bao xuất phát ->
Tandem/Host BĐT, TP -> POP xuất phát của DNM ->
POP nơi đến của DNM -> Tandem/Host BĐT, TP đích -
> thuê bao đích.
Dịch vụ VoIP quốc tế chiều đi:
Tại các tỉnh/thành phố có đặt POP của DNM: Từ
thuê bao xuất phát-> Tandem/Host BĐT,TP ->
POP xuất phát của DNM -> POP cổng quốc tế của
DNM -> Mạng VoIP quốc tế -> thuê bao đích.
Tại các tỉnh/thành phố chưa đặt POP của DNM:
Từ thuê bao xuất phát -> Tandem/Host BĐT,TP ->
Toll khu vực của VTN -> POP cổng quốc tế của
DNM -> Mạng VoIP quốc tế -> thuê bao đích.
Dịch vụ VoIP quốc tế chiều về:
Tại các tỉnh/thành phố có đặt POP của DNM: từ
quốc tế -> POP cổng quốc tế -> POP nơi đến của
DNM -> Tandem/Host BĐT, TP -> thuê bao đích.
Tại các tỉnh/thành phố DNM không đặt POP: từ
quốc tế-> POP cổng quốc tế -> Toll VTN ->
Tandem/Host BĐT, TP -> thuê bao đích.
Cuộc gọi quốc tế chiều về mạng di động: từ quốc
tế -> POP cổng quốc tế -> Toll VTN -> GMSC
mạng di động -> thuê bao di động đích.