Nguyễn Thu Phương – 
[email protected] – 0983.287766 
MARKETING DỊCH VỤ THẺ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU(ACB) 
I. Mở đầu 
Ngân hàng thương mại là một trong những định chế tài chính quan trọng được coi là huyết 
mạch của nền kinh tế thị trường. Do nền kinh tế mở cửa, áp lực cạnh tranh đã khiến các ngân 
hàng thương mại phải thực sự chuyển đổi trong cách thức hoạt động kinh doanh của mình. 
Trước đây, các ngân hàng thường ít quan tâm tới công tác marketing để tiếp thị sản phẩm 
dịch vụ của mình tới khách hàng. Tuy nhiên, gần đây, số lượng các ngân hàng thương mại 
tăng lên nhanh chóng, các chiến lược thu hút khách hàng về với mình được các ngân hàng 
không ngừng tung ra. Những “cuộc chiến” dành thị phần giữa các ngân hàng ngày càng khốc 
liệt. Do vậy, việc quan tâm xây dựng chiến lược marketing bài bản, phù hợp, có bản sắc riêng 
cho các sản phẩm dịch vụ là điều kiện quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mỗi ngân 
hàng. Ở quy mô của bài viết nhỏ này, xin đề cập tới mảng sản phẩm thẻ ngân hàng -một 
trong những dịch vụ phổ biến của nền kinh tế hiện nay. 
II. Nội dung chính 
1. Một vài nét về dịch vụ ngân hàng 
Theo những cam kết mở cửa ngành Ngân hàng trong hiệp định Thương mại Việt - Mỹ ký kết 
năm 2001, Việt nam đã có những chính sách khuyến khích ngành Ngân hàng phát triển cũng 
như sự thu hút tham gia của các công ty nước ngoài vào thị trường Ngân hàng Việt Nam. Đặc 
biệt sự kiện Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 01/2007, đã đánh dấu bước mở cửa hơn nữa 
cho ngành Ngân hàng Việt Nam, với sự tham gia của các Ngân hàng Nước ngoài nổi tiếng 
thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt nam. Hiện nay, với việc Việt Nam gia nhập 
WTO cũng đồng nghĩa với nó là sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới ngày một sâu và rộng 
hơn. Hệ thống ngân hàng thương mại cũng phải phát triển theo kịp tiến trình đó. Mặc dù 
đang nỗ lực cải cách và mở cửa hệ thống Ngân hàng, tuy nhiên chất lượng dịch vụ tài chính 
của các Ngân hàng Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển sơ khai và là một thị trường 
đầy tiềm năng. 
Các dịch vụ chính của ngân hàng hiện nay: 
9 Nhận tiền gửi vào tài khoản, tiết kiệm VND và ngoại tệ. 
9 Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu VND và ngoại tệ. 
9 Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ. 
9 Chuyển tiền trong và ngoài nước. 
9 Thanh toán xuất nhập khẩu (L/C - D/A - D/P ). 
9 Nhận mua bán giao ngay, có kỳ hạn và hoán đổi các loại ngoại tệ mạnh. 
9 Bảo lãnh và tái bảo lãnh. 
9 Bao thanh toán 
9 Thực hiện nghiệp vụ hối đoái, đổi séc du lịch, nhờ thu trơn... 
9 Phát hành thẻ tín dụng, thẻ ATM 
9 Làm đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc 
9 Thực hiện chuyển tiền, thanh toán quốc tế thông qua hệ thống SWIFT, Money Gram ... 
9 Thực hiện nghiệp vụ thuê mua tài chính. 
9 Dịch vụ SMS -banking, E-banking, Home Banking. 
2. Khái quát chung về sản phẩm dịch vụ ngân hàng trong marketing 
Nguyễn Thu Phương – 
[email protected] – 0983.287766 
- Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng là một dạng hoạt động, một quá trình, một kinh nghiệm 
được cung ứng bởi ngân hàng nhằm đáp ứng một nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục 
tiêu. Ngân hàng sẽ thiết kế một sản phẩm dựa trên quan niệm đó là một tập hợp các ích lợi mang 
đến sự thoả mãn khách hàng mục tiêu. Sản phẩm ngân hàng thường chia thành nhiều cấp độ khác 
nhau, mỗi cấp độ sẽ tăng thêm giá trị cho khách hàng va được dùng để tạo sự khác biệt so với 
các sản phẩm và nhãn hiệu khác nhau của ngân hàng đối thủ. Từ cơ sở này, các ngân hàng sẽ tiến 
hành các hoạt động marketing khác nhau để khai thác hiệu quả sản phẩm của mình. Thông 
thường, sản phẩm ngân hàng được chia thành 3 cấp độ sau: 
- Sản phẩm cơ bản: Cốt lõi và quan trọng nhất, cung cấp và thoả mãn nhu cầu chính của 
khách hàng, là lý do để khách hàng tới với ngân hàng như khi cần rút tiền, thanh toán, vay vốn, 
tư vấn, … 
- Sản phẩm thực: Là những thuộc tính cụ thể hình thành nên sản phẩm, điều kiện để thực 
hiện dịch vụ cơ bản gồm: các điều kiện, điều khoản lãi suất, các khoản phí, … 
- Và sản phẩm gia tăng: Là cấp độ thứ ba là hệ thống hỗ trợ khách hàng, giá trị tăng thêm 
thu hút khách hàng và là cái mà họ nhận được ngoài sản phẩm chính: thời gian xử lý hồ sơ, giấy 
tờ, giờ giao dịch, thái độ với khách hàng,… 
Theo quan điểm hiện đại của P.Kotler thì có thêm hai cấp độ sản phẩm nữa là sản phẩm kỳ vọng 
và sản phẩm tiềm năng. 
3. Dịch vụ thẻ ngân hàng và vai trò của nó đối với ngân hàng 
Thẻ ngân hàng được coi là một trong những dịch vụ ngân hàng hiện đại và càng ngày càng phát 
triển, chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Khi phân loại thẻ ngân hàng thì có khá nhiều 
tiêu chí để phân chia. Nếu phân loại theo chủ thể phát hành thì có thẻ do ngân hàng phát hành 
và thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành. Phân theo phạm vi sử dụng có thẻ nội địa và thẻ quốc 
tế. Phân chia theo công nghệ làm thẻ thì có: thẻ khắc chữ nổi, thẻ băng từ, thẻ thông minh. Nếu 
theo nội dung kinh tế gồm: thẻ tín dụng (credit card), thẻ ghi nợ (debit card), thẻ rút tiền mặt tự 
động (ATM card). Còn theo đối tượng chịu trách nhiệm thanh toán thì có thẻ cá nhân, thẻ cá nhân 
do công ty ủy quyền sử dụng. 
Do vậy, ta có bản vận dụng khái niệm sản phẩm vào riêng với dịch vụ thẻ ngân hàng theo nội 
dung kinh tế như sau: 
STT SP cơ 
bản 
SP thực SP gia tăng SP kỳ vọng SP tiềm năng 
1 Rút tiền, 
chuyển 
khoản 
Thẻ rút tiền, 
máy ATM 
Dịch vụ tăng 
thêm như vấn 
tin tài khoản, 
in sao kê 
nhanh chóng 
ATM hoạt động 
tốt, thuận tiện giao 
dịch, tăng thêm 
tiện ích thanh toán 
hoá đơn,.. 
Ví tiền điện tử, 
thanh toán từ 
xa 
2 Khách 
hàng 
thanh toán 
hoá đơn 
từ tài 
khoản của 
mình 
Thẻ ghi nợ, 
máy quẹt 
thẻ 
Thanh toán 
tiền hàng 
nhanh, không 
cần mang tiền 
mặt, vấn tin, in 
sao kê tài 
khoản 
An toàn khi thanh 
toán, không phải 
mang nhiều tiền 
mặt, dễ dàng kiểm 
soát tiền tại tài 
khoản ngay 
Tiền điện tử, 
Mobilebanking, 
sử dụng dịch 
vụ mà không 
phải tới ngân 
hàng 
3 Vay vốn Thẻ tín Nếu khách Khách hàng luôn Được mở rộng 
Nguyễn Thu Phương – 
[email protected] – 0983.287766 
từ ngân 
hàng 
dụng(cho 
phép thấu 
chi mức 
nhất định) 
hàng trả trước 
tiền trong một 
thời gian nhất 
định thì sẽ 
không bị tính 
phí 
được chi tiêu 
nhiều hơn một 
mức nhất định số 
tiền thực có trong 
tài khoản của mình 
mức thấu chi, 
được mở rộng 
phạm vi thanh 
toán, được 
chấp nhận 
thanh toán 
trước qua 
Internet, dùng 
Mobilebanking 
Có thể nói dịch vụ thẻ ngân hàng là một trong những sản phẩm hiện đại, phổ biến trên thế giới và 
ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ tại Việt Nam. Dưới góc độ của các ngân hàng thì dịch vụ thẻ 
trước hết mang lại nguồn vốn huy động rẻ. Ngân hàng luôn có một nguồn tiền gửi rất lớn từ tài 
khoản giao dịch của khách hàng mà phải trả lãi rất thấp. Tài khoản giao dịch phát triển cho phép 
mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và là điều kiện để tạo ra tiền ghi sổ, chức năng tạo tiền 
của ngân hàng được thực hiện. Cũng qua tài khoản này, ngân hàng có thể cấp tín dụng cho khách 
hàng dưới hình thức thấu chi dựa trên cầm cố tài sản, thế chấp hoặc tín chấp. Những khách hàng 
sử dụng thẻ tín dụng được ngân hàng cấp cho một khoản tín dụng theo đó khách hàng được chi 
tiêu, thanh toán hàng hóa dịch vụ trong hạn mức tín dụng được cấp. Hạn mức tín dụng là hạn 
mức tuần hoàn do đó khi khách hàng đã thanh toán thì hạn mức sẽ tự động tăng lên, điều này 
đồng nghĩa với việc khách hàng được ngân hàng cấp một khoản vay mới. Phương thức này vừa 
đơn giản vừa an toàn, giúp ngân hàng mở rộng tín dụng, mở rộng thị trường. Bằng việc gia tăng 
các tiện ích của thẻ nói riêng và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng nói chung, ngân 
hàng không chỉ duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ mà còn thu hút thêm khách hàng mới. 
Việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ giúp ngân hàng phân tán rủi ro, tăng tính cạnh tranh và 
tăng lợi nhuận. Thu nhập có được từ việc cung cấp các dịch vụ hiện tại chưa chiếm tỉ trọng lớn 
trong tổng thu nhập song trong tương lai đây sẽ là nguồn thu nhập đáng kể của ngân hàng. Hơn 
nữa, phát triển loại hình dịch vụ này còn tạo cơ hội để ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân 
hàng, tổ chức tài chính trên thế giới, học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu những tiến bộ khoa học kĩ 
thuật, cải thiện vị thế của ngân hàng trên thị trường. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong điều kiện 
toàn cầu hóa, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão và kinh tế chính trị xã hội thế giới còn 
nhiều bất ổn như hiện nay. 
4. Cấu trúc dịch vụ ngân hàng và thẻ ATM2+ của Ngân hàng TMCP Á Châu 
Thông thường, cấu trúc sản phẩm ngân hàng bao gồm: sản phẩm(Products), giá(Price), truyền 
thông(Promotion), phân phối(Place), con người(People), quy trình(Process), Chứng minh thực 
tế(Physical evidence). Bảng dưới đây sẽ cho thấy cấu trúc của một phần của dịch vụ thẻ tại ngân 
hàng ACB. 
ST
T 
1 
phát hành, mang 
ương
7 P Nội dung 
Sản phẩm(Products): 
Thẻ là một tấm nhựa chứa băng từ hoặc chíp điện tử 
để lưu giữ thông tin, số liệu cần thiết đã được mã hoá. 
Nói một cách ngắn gọn, thẻ là một phương tiện thanh 
toán không dùng tiền mặt do ngân hàng hoặc tổ chức 
- Giới thiệu về dịch vụ thẻ 
ATM2+: Là thẻ ghi nợ nội địa kết 
nối trực tiếp với tài khoản tiền gửi 
thanh toán do ACB 
th hiệu Visa. 
Nguyễn Thu Phương – 
[email protected] – 0983.287766 
tài chính phát hành cấp cho khách hàng và sử dụng để 
rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý, các máy rút tiền 
tự động hoặc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ tại 
những cơ sở chấp nhận thẻ trong phạm vi số dư tài 
khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết 
giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Và thẻ, tiền 
điện tử là phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến 
nhất trong thế giới ngày nay, ra đời và phát triển gắn 
liền với sự ra đời và phát triển của ngành ngân hàng 
và việc ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng. 
Các đối tượng tham gia vào nghiệp vụ thẻ là: Chủ thẻ 
chính, Chủ thẻ phụ, Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân 
hàng thanh toán thẻ, Đơn vị chấp nhận thẻ, Tổ chức 
thẻ quốc tế. Cũng giống như các sản phẩm dịch vụ 
kh
 tham gia của khách hàng trong quá trình 
sả
Người khác có thể trở thành một phần của dịch vụ 
- 
i 
lý
ng hiệu Visa trong tại 
Vi
 số dư 
- 
i 
dị
a, 
th 
kh . 
ụng vẫn hưởng 
lã
m thông tin giao dịch trên 
m
ch gần nhất 
tạ
i gian xử lý giao dịch 
nh
oàn cầu 24 
ờ cho 2+ 
ác, dịch vụ thẻ cũng có các tính chất: 
+ Khách hàng không sở hữu dịch vụ 
+ Có sự
n xuất 
+ 
+ Chất lượng không ổn định 
+ Khách hàng khó đánh giá dịch vụ 
+ Dịch vụ thường không thể lưu trữ được 
+ Yếu tố thời gian là rất quan trọng 
Chức năng: 
+ Thẻ được sử dụng để rút tiền tại 
máy ATM của ACB và các máy 
ATM mang thương hiệu Visa trong 
phạm vi nước Việt Nam, tại các đạ
 ứng tiền mặt của ACB, Visa, 
+ Thẻ được dùng để thanh toán
hàng hóa dịch vụ tại các Đại lý 
mang thươ
ệt Nam. 
+ Hạn mức sử dụng thẻ là
trong tài khoản thanh toán. 
Tiện ích khi sử dụng thẻ 
+ Phương tiện thanh toán hiện đạ
không dùng tiền mặt, tránh được 
các rủi ro khi mang theo tiền mặt,
giải quyết vấn đề tiền lẻ khi giao 
ch mua bán hàng hóa. 
+ Không chỉ dùng rút tiền mặt tại 
các máy ATM trong hệ thống ACB
và các Ngân hàng thanh toán của 
Visa, thẻ ATM2+ của ACB còn 
được dùng để thanh toán hàng hó
dịch vụ tại các Đại lý chấp nhận
anh toán thẻ Visa trong nước.
+ Khách hàng chỉ cần có tài 
khoản tiền gửi thanh toán tại ACB 
và sử dụng tiền của mình trong tài 
oản, chủ động hơn trong chi tiêu
+ Tiền chưa sử d
i không kỳ hạn. 
+ Xe
ạng. 
+ In liệt kê 10 giao dị
i máy ATM của ACB 
+ Tính năng an toàn của thẻ cao.
+ Thờ
anh. 
+ Bảo hiểm tai nạn t
gi chủ thẻ ATM
Nguyễn Thu Phương – 
[email protected] – 0983.287766 
- 
iệc 
ặc đị iệt Nam 
- 
 có thể mở 
ng
nh 
ho
ị 
p cảnh còn hiệu lực (bản 
ch
i ý thẻ 
A
2 
á của dịch vụ 
nà
 chính sách 
kh
ầu số dư tối 
thi
/thẻ 
iễn phí 
n
y 0.03% 
tr
 số 
tiề
TM 
tr
D 
Đối tượng: 
+ Công dân Việt Nam. 
+ Người nước ngoài làm v
ho nh cư tại V
Thủ tục: 
+ Phải có "Tài khoản tiền gửi 
thanh toán" tại ACB (Đối với khách
hàng chưa có tài khoản,
ay khi đến làm thẻ). 
+ Người Việt Nam: Bản sao 
CMND hoặc hộ chiếu (bản chí
ặc bản sao có công chứng). 
+ Người nước ngoài: Thẻ thường 
trú hoặc thẻ tạm trú và hộ chiếu, th
thực nhậ
ính). 
+ 01 tấm hình 4x6 cm. 
+ Đ ền vào "Phiếu đăng k
TM2+" (theo mẫu ACB). 
Giá(Price): 
Thẻ cũng là một mảng trong số các hoạt động kinh 
doanh của ngân hàng và do vậy nó cũng được tính giá 
như các sản phẩm dịch vụ khác. Về gi
y thường biểu hiện qua các loại sau: 
+ Phí phát hành thẻ: Ngay khi khách hàng đăng ký 
sử dụng dịch vụ thẻ sẽ phải nộp phí này. Tuy nhiên 
tuỳ từng thời gian, chiến lược của ngân hàng muốn mở 
rộng thị phần thẻ có thể áp dụng các
uyến mại như miễn phí phát hành thẻ. 
+ Số dư tối thiểu: Yêu cầu bắt buộc khách hàng phải 
để một số dư tối thiểu trong tài khoản cũng có thể tính 
vào giá mà khách hàng phải trả cho việc được sử dụng 
dịch vụ thẻ. Với mỗi thẻ phát hành, ngân hàng sẽ luôn 
huy động được số vốn ít nhất bằng số dư tối thiểu mà 
mỗi khách hàng dùng thẻ được yêu cầu giữ trong tài 
khoản của mình và ngân hàng hoàn toàn không phải 
mất chi phí cho nó. Cũng tuỳ giai đoạn, tuỳ chiến lược 
các ngân hàng mà khách hàng được yêu c
ểu ở mức bao nhiêu. 
+ Phí duy trì thẻ hay có khi gọi là phí thường 
niên(hoặc phí hàng tháng): Khách hàng sẽ định kỳ 
- Phí gia nhập: 100.000VND
- Phí thường niên: m
- Phí rút tiề mặt: 
+ Thuộc đại lý ACB: Tại 
ATM(miễn phí); tại Đại lý được 
phép ứng tiền mặt(Phụ phí tại quầy 
1% trên tổng số tiền giao dịch - tối 
thiểu 3.000 VND); tại quầy giao 
dịch: Giao dịch từ 30.000.000 
VND/lần, phụ phí tại quầ
ên tổng số tiền giao dịch 
+Không thuộc đại lý ACB: tại 
ATM, tại quầy giao dịch; 1% - tối 
thiểu 20.000 VND; hoặc 1,5%
n rút - tối thiểu 30.000 VND 
- Phí chuyển khoản qua A
ong hệ thống ACB: miễn phí 
- Phí cấp lại PIN:10.000 VND 
- Phí thay thế thẻ:50.000 VN
- Phí mất thẻ: 50.000 VND 
Nguyễn Thu Phương – 
[email protected] – 0983.287766 
phải mất số tiền để trả cho việc duy trì tài khoản thẻ 
của mình ngoài số dư tối thiểu phải để trong tài khoản. 
p bản sao hóa đơn giao 
dị
ACB: 
uộc Đại lý ACB: 
50
ác các giao dịch) 
ACB:
 10.000 
thuộc Đại lý ACB: 
50.000 VND 
+ Phí giao dịch: Được tính căn cứ vào các giao dịch 
của khách hàng, như rút tiền, chuyển khoản, thanh 
toán hoá đơn, in sao kê, … 
+ Phí đổi thẻ: Khi muốn thay thẻ mới, đổi thẻ, phát 
hành thêm thẻ phụ, làm thẻ mới khi bị mất thẻ cũ thì 
khách hàng phải nộp khoản tiền này để được ngân 
hàng cấp thẻ theo yêu cầu. 
+ Lãi suất thấu chi: Với các khách hàng được thấu 
chi(tức là được cấp tín dụng thông qua thẻ) sẽ phải 
chịu mức lãi suất cho số tiền họ chi vượt quá số dư tài 
khoản theo các điều kiện của ngân hàng. 
+ Ngoài ra, còn có thể có thêm các khoản phí khác 
mà ngân hàng có thể đưa ra căn cứ vào các giá trị gia 
tăng mà sản phẩm thẻ ngân hàng cung cấp cho khách 
hàng. 
Tổng hợp tất cả các chi phí kể trên có thể được coi là 
mức giá của dịch vụ thẻ ngân hàng mà khách hàng 
phải trả. Tuỳ theo các chiến lược mà những mức phí 
trên thay đổi tăng hoặc giảm. Định giá rất quan trọng, 
nếu giá cả quá cao, ngân hàng sẽ mất vị trí trên thị 
trường, nhưng nếu nó quá thấp, thì sẽ không đủ khả 
năng để phát triển kinh doanh. 
- Phí cấ
ch: 
+ Thuộc Đại lý 
10.000 VND 
+Không th
.000 VND 
- Phí khiếu nại: (được tính khi 
Chủ thẻ khiếu nại không đúng hay 
không chính x
+ Thuộc Đại lý 
VND 
+ Không 
3 Phân phối(Place) 
Kênh phân phối các dịch vụ ngân hàng nói chung: 
Là tập hợp các tổ chức, cá nhân và trang thiết bị có 
nhiệm vụ sẵn sàng hoá các sản phẩm, dịch vụ của 
ngân hàng để khách hàng có thể mua và sử dụng. Thẻ 
ngân hàng có thể được phân phối qua các kênh như: 
Chi nhánh, phòng giao dịch, nhân viên, ngân hàng đại 
lý, các đối tác phi ngân hàng(chẳng hạn công ty bảo 
hiểm, công ty tài chính, quỹ tín dụng,...), phân phối 
thông qua tổ chức độc lập. 
Khách hàng có thể đăng ký làm 
thẻ: 
- Tại bất kỳ Sở giao dịch/chi 
nhánh/phòng giao dịch của ACB 
- Điện thoại: 
+ Bộ phận DVKH: (08) 5140 494 
+ Bộ phận vận hành: (08) 8228 
010 
- Đăng ký online tại: 
- Đăng ký qua qua Tổng đài 247 
ACB 
- Ngân hàng Á Châu vừa mở 
thêm dịch vụ Đăng ký làm thẻ qua 
Mobile Banking 997 cho các loại 
Nguyễn Thu Phương – 
[email protected] – 0983.287766 
thẻ : ACB Visa Electron , ACB 
MasterCard Electronic , Citimart 
Visa Electron. Hiện đang thử 
nghiệm tại Tp.HCM tuy nhiên trong 
tương lai sẽ mở rộng hơn và đem tới 
cho khách hàng nhiều tiện ích 
- Khách hàng có thể nhận thẻ 
trong vòng từ 3-5 ngày. 
4 Con người(People): 
Dịch vụ thẻ, ngoài các tính chất về công nghệ, máy 
móc, trang thiết bị cần thiết cũng yêu cầu sự tham gia 
của nhân viên ngân hàng và khách hàng vào quá trình 
tạo nên sản phẩm. Do vậy, trình độ cũng như thái độ 
của nhân viên chính là một phần của dịch vụ. 
Nhân lực cho mảng nghiệp vụ thẻ nên được chú 
trọng bài bản kể cả khi ngân hàng sử dụng nhân viên 
past-time để phát hành thẻ. Việc đào tạo nhân viên am 
hiểu về nghiệp ngân hàng, hiểu biết về thẻ của ngân 
hàng mình và cả ngân hàng khác nhằm giải đáp, hỗ 
trợ, tư vấn cho khách hàng là một trong những tiêu chí 
được đánh giá cao. Bởi tuy chiếc thẻ ngân hàng là 
hữu hình nhưng dịch vụ mà nó mang lại cũng là 
những cái mà sau khi sử dụng khách hàng mới có thể 
cảm nhận được. Từ lúc mở tài khoản thẻ, khách hàng 
phải tiếp xúc với nhân viên, khi có vấn đề phát sinh thì 
họ cũng cần gặp ngân hàng, … chính vì thế, khi gặp 
một nhân viên có phong cách chuyên nghiệp, thái độ 
tận tình cởi mở, sẽ là một trong những nhân tố để gây 
ấn tượng tốt với khách hàng và giúp họ đánh giá cao 
chất lượng dịch vụ. 
Các yêu cầu đối với nhân viên là: 
+ Am hiểu những kiến thức cơ bản về lĩnh vực 
ngân hàng – tài chính 
+ Thường xuyên được huấn luyện bổ sung nâng cao 
chuyên môn về sản phẩm thẻ, đặc biệt là khi có công 
nghệ mới. 
+ Vận dụng nhuần nhuyễn, linh hoạt các quy chuẩn 
nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp trong khi cung cấp 
dịch vụ tới khách hàng. 
+ Được đánh giá năng lực và hiệu quả công việc 
thông qua nhận xét của khách hàng về mức độ hài 
lòng. 
- ACB hiện sử dụng đội ngũ nhân 
viên tư vấn tài chính bán lẻ được 
đào tạo nhằm đáp ứng các yêu 
cầu của khách hàng về các dịch 
vụ trong đó có cả dịch vụ thẻ. 
- Ngoài ra còn xây dựng hệ thống 
nhân viên hỗ trợ khách hàng qua 
tổng đài, qua các số điện thoại 
miễn phí. 
- Ví dụ: CallCenter 247 là Trung 
Tâm Dịch Vụ Khách Hàng Cá 
Nhân qua điện thoại có mặt đầu 
tiên tại Việt Nam để tư vấn các 
thông tin, tiếp nhận, giải đáp 
thắc mắc, đăng ký làm thẻ qua 
điện thoại, thanh toán hoá đơn, 
chuyển tiền,… 
Nguyễn Thu Phương – 
[email protected] – 0983.287766 
5 Quy trình(Process): 
- Quy trình đóng vai trò quan trọng trong việc 
nâng cao chất lượng dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ thẻ 
của ngân hàng sẽ được đánh giá cao khi các khâu 
được chuẩn hoá và được thực hiện bài bản, bao quát 
các vấn đề phát sinh và được giải quyết nhanh chóng, 
hiệu quá. 
- Do vậy, xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn 
quốc tế như ISO ... nhằm chuẩn hoá qui trình và tăng 
hiệu quả cho các khâu của mảng nghiệp vụ thẻ như: 
việc phát hành, tư vấn kiến thức thẻ, giải đáp kỹ thuật, 
sửa chữa hỏng hóc, nghiên cứu công nghệ mới với sản 
phẩm thẻ, tìm hiểu về sản phẩm đối thủ, xây dựng 
thương hiệu cho thẻ,… 
- Chẳng hạn trong việc phát hành thẻ, kiểm soát 
chặt chẽ việc khai báo, thực hiện lưu trữ các thông tin 
của khách hàng, bảo mật thông tin sẽ tránh được việc 
rủi ro trong quá trình phát hành gây rắc rối và rủi ro 
cho khách hàng và cho ngân hàng. Các giải đáp, tư 
vấn kiến thức về thẻ có thể giúp nâng cao hình ảnh 
ngân hàng và chất lượng trong tâm trí người sử dụng 
thẻ. 
Thẻ