Mô tả về Bơm cao áp

Bơm phun bơm nhiên liệu đẩy nhiên liệu đến từng vòi phun. Bơmphuncó chức năngkiểm soát lượng phun và thờiđiểm phun nhiên liệu. 1. Hút nhiên liệu Bơm cấp liệu hút nhiên liệu từ bình và nén trong thân bơm. 2. Bơm nhiên liệu Sử dụng một pít tông để đưa nhiên liệu áp suất cao tới mỗi vòi phun bằng chuyểnđộng tịnh tiến và quay. 3. Kiểm soát lượng phun Bộ điều tốc điều khiển lượng phun và công suất động cơ. Bộ điều tốc có chức năng kiểm soát tốc độ tối đa của động cơ để ngăn động cơ chạy quá tốc độ và giữ ổn định tốc độ chạy không tải. 4. Kiểm soát thời điểm phun Bộ định thời điều khiển thời điểm phun theo tỷ lệ thuận với tốc độ động cơ. Các bộ phận bên trong bơm phun được bôi trơn và làm mát bằng nhiên liệu.

pdf24 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 2489 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Mô tả về Bơm cao áp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-1- Bơm cao áp Mô tả Mô tả Bơm phun bơm nhiên liệu đẩy nhiên liệu đến từng vòi phun. Bơm phun có chức năng kiểm soát lượng phun và thời điểm phun nhiên liệu. 1. Hút nhiên liệu Bơm cấp liệu hút nhiên liệu từ bình và nén trong thân bơm. 2. Bơm nhiên liệu Sử dụng một pít tông để đưa nhiên liệu áp suất cao tới mỗi vòi phun bằng chuyển động tịnh tiến và quay. 3. Kiểm soát lượng phun Bộ điều tốc điều khiển lượng phun và công suất động cơ. Bộ điều tốc có chức năng kiểm soát tốc độ tối đa của động cơ để ngăn động cơ chạy quá tốc độ và giữ ổn định tốc độ chạy không tải. 4. Kiểm soát thời điểm phun Bộ định thời điều khiển thời điểm phun theo tỷ lệ thuận với tốc độ động cơ. Các bộ phận bên trong bơm phun được bôi trơn và làm mát bằng nhiên liệu. (1/1) Tóm tắt hoạt động Khi bật khoá điện ON, van điện từ cắt nhiên liệu được kéo vào trong, đường thông giữa thân bơm và pít tông mở. Khi bơm cấp liệu quay, hút nhiên liệu từ bình nhiên liệu, qua bộ lắng đọng nước và bộ lọc nhiên liệu, đi vào thân bơm theo áp suất được điều chỉnh bởi van điều chỉnh. Pít tông hút nhiên liệu từ thân bơm vào buồng áp suất trong hành trình hút (dịch chuyển sang trái) và nén nhiên liệu ở mức độ cao để dẫn đến từng van phân phối trong hành trình nén (di chuyển sang phải). Sau khi qua van phân phối, nhiên liệu được đưa vào các vòi phun qua các ống dẫn cao áp, từ đó nhiên liệu được phun vào các xi lanh. Cùng lúc, các bộ phận bên trong bơm được nhiên liệu làm mát và bôi trơn . Một phần nhiên liệu quay trở về bình nhiên liệu từ vít tràn để kiểm soát mức độ tăng nhiệt độ cuả nhiên liệu trong bơm. (1/1) -2- Bơm cấp liệu và Van điều chỉnh 1. Bơm cấp liệu Bơm cấp liệu kiểu cánh gạt bao gồm 4 cánh gạt và một rôto. Trục dẫn động quay rôto và nhờ có lực ly tâm mà các cánh gạt ép nhiên liệu lên thành trong của buồng áp suất. Do trọng tâm của rô to lệch so với tâm của buồng nén nên nhiên liệu giữa các cánh gạt bị nén và đẩy ra ngoài. 2. Van điều chỉnh Van điều chỉnh điều chỉnh áp suất xả của bơn cấp liệu phù hợp với tốc độ bơm. Bộ định thời kiểm soát thời điểm phun nhiên liệu theo áp suất trong bơm. (1/1) Phân phối và phun nhiên liệu 1. Bơm cấp liệu, đĩa cam và pít tông được điều khiển bằng trục dẫn động và quay theo tỷ lệ bằng một nửa tốc độ của động cơ. 2. Hai lò xo pít tông đẩy pít tông và đĩa cam lên các con lăn. 3. Đĩa cam có số mặt cam bằng số xi lanh. (Động cơ 4 xi lanh thì đĩa cam có 4 mặt cam). Đĩa cam quay trên con lăn cố định nó đẩy pít tông ra và vào. Do đó, pít tông theo sự dịch chuyển của mặt cam và chuyển động tịnh tiến ăn khớp với cam và quay. ứng với một vòng quay của đĩa cam, pít tông sẽ quay một vòng và tịnh tiến 4 lần. 4. Việc cung cấp nhiên liệu cho mỗi xi lanh được thực hiện bằng 1/4 vòng quay đĩa cam và một lần chuyển động tịnh tiến của píttông (động cơ 4 xi lanh). (1/3) -3- 5. Pít tông có 4 rãnh hút, một cửa phân phối, một cửa tràn và một rãnh cân bằng áp suất. Cửa tràn và cửa phân phối đặt thẳng hàng với lỗ vào ở tâm pít tông. 6. Nhiên liệu được hút từ rãnh hút của pít tông. Sau đó nhiên liệu nén mạnh qua van phân phối từ cửa phân phối và bơm vào vòi phun. (2/3) -4- 1. Hút Khi pít tông đi xuống (chuyển sang trái), một trong 4 rãnh hút trong pít tông bơm sẽ thẳng hàng với cửa hút trong đầu phân phối. Do vậy, nhiên liệu được hút vào buồng áp suất và đi vào trong pít tông. (3/3) -5- 2. Cung cấp Khi đĩa cam và pít tông quay, cửa hút của đầu phân phối đóng, cửa phân phối của pít tông sẽ thẳng hàng với đường phân phối. Khi đĩa cam chạy trên con lăn, píttông đi lên (chuyển sang phải) và nén nhiên liệu. Khi áp suất nhiên liệu đạt giá trị ấn định trước, nhiên liệu sẽ được phun ra qua vòi phun. 3. Kết thúc Khi đĩa cam quay tiếp và pít tông đi lên (dịch chuyển sang phải), 2 cửa tràn của pít tông bị đẩy ra ngoài vành tràn. Khi đó, nhiên liệu có á p suất cao sẽ quay trở lại thân bơm qua các cửa tràn. Kết qủa là á p suất nhiên liệu giảm đột ngột và kết thúc nạp nhiên liệu. -6- ã Hành trình hữu ích Hành trình hữu ích là khoảng cách pít tông dịch chuyển từ khi bắt đầu nén nhiên liệu tới khi kết thúc. Vì các hành trình bơm là không đổi, nên sự thay đổi vị trí đặt vành tràn làm thay đổi hành trình hữu ích để tăng hoặc giảm lượng phun nhiên liệu. Khi hành trình hữu ích kéo dài hơn thì hành trình nén sẽ lâu kết thúc hơn và lượng nhiên liệu nạp tăng. Ngược lại, nén kết thúc sớm hơn và lượng nhiên liệu nạp giảm khi hành trình hữu ích ngắn hơn. (3/3) Van điện từ cắt nhiên liệu Van điện từ cắt nhiên liệu mở và đóng đường nhiên liệu dẫn đến cửa hút. (Van vẫn mở trong khi đang bật khoá điện ON) 1. Van điện từ cắt nhiên liệu đóng ắc quy cấp điện cho van điện từ, và nó nén lò xo lại để đi lên, kết quả là cửa hút mở ra và nhiên liệu được cung cấp. -7- 2. Van điện từ cắt nhiên liệu ngắt Dòng điện chạy vào van điện từ bị ngắt, van bị đẩy xuống dưới bằng lò xo. Khi van đóng cửa hút, việc cung cấp nhiên liệu vào xi lanh ngừng và làm động cơ ngừng hoạt động (1/1) Chống quay ngược Nói chung, động cơ điêzen có thể quay ngược. Nếu nhiên liệu được phun vào khi không khí được hút vào từ phía xả và được nén lại thì động cơ sẽ quay ngược. Tuy nhiên, bơm được thiết kế để cho động cơ không thể quay ngược. Nếu bơm quay ngược, nhiên liệu sẽ được đưa trở lại thân bơm khi píttông bơm di chuyển lên trên và cửa hút mở. Ngoài ra, nhiên liệu không được nén do pít tông bơm di chuyển xuống dưới khi cửa phân phối mở. Do đó, nhiên liệu không được phun, và động cơ không thể quay ngược. (1/1) -8- Bộ định thời tự động (Điều khiển thời điểm phun) Giống như thời điểm đánh lửa của động cơ xăng, thời điểm phun nhiên liệu của động cơ điêzen phải sớm (hoặc muộn) theo tốc độ của động cơ để đạt được công suất tối ưu. Bộ định thời tự động điều khiển thời điểm phun sớm hoặc muộn theo tốc độ của động cơ. ã Cấu tạo và hoạt động Việc thay đổi vị trí con lăn tiếp xúc mặt cam sẽ điều khiển thời điểm phun nhiên liệu. Khi bơm phun nhiên liệu không quay, con lăn sẽ ở vị trí muộn tối đa. Khi bơm phun nhiên liệu bắt đầu quay và tốc độ tăng, pít tông của bộ định thời dịch chuyển sang trái đẩy lò xo bộ định thời, khi đó áp suất nhiên liệu trong bơm tăng. Chốt trượt nối với pít tông chuyển hoá sự dịch chuyển của pít tông thành chuyển động quay của vành lăn. Khi vành lăn quay theo chiều ngược lại với trục dẫn động, thời điểm phun sẽ sớm hơn. Khi vành lăn quay cùng một hướng, thời điểm phun sẽ muộn. (1/1) -9- Bộ điều tốc cơ học của bơm VE Mô tả Cần thiết phải kiểm soát lượng phun nhiên liệu phù hợp với lực ép xuống bàn đạp ga và tải trọng của động cơ, bởi vì công suất động cơ điêzen do lượng nhiên liệu nạp điều khiển. Do vị trí vành tràn quyết định lượng phun nhiên liệu nên bộ điều tốc phải điểu chỉnh vị trí vành tràn để động cơ có thể chạy ổn định. 1. Điều khiển theo mức nhấn bàn đạp ga ấn xuống: Lượng nhiên liệu nạp tăng (tốc độ động cơ tăng) Nhả ra: Lượng nhiên liệu nạp giảm (tốc độ động cơ giảm) 2. Kiểm soát khi vị trí bàn đạp ga không thay đổi nhưng trọng tải của động cơ thay đổi. Trọng tải tăng: Lượng nhiên liệu nạp tăng. Trọng tải giảm: Lượng nhiên liệu nạp giảm. Bộ điều tốc còn đóng các vai trò: Ngăn động cơ không chạy quá tốc bằng việc kiểm soát tốc độ tối đa của động cơ và giữ cho động cơ chạy ổn định ở tốc độ thấp. (1/1) -10- Cơ cấu và chức năng Đối với bộ điều tốc kiểu cơ học, các quả văng quay cùng với trục dẫn động của bơm phun nhiên liệu; chúng bung rộng ra nhờ lực li tâm, tuỳ theo sự tăng tốc độ quay của trục. Chuyển động này được truyền đến vành tràn (thông qua ống nối và cần điều khiển của bộ điều tốc) để điều chỉnh lượng phun nhiên liệu. Có hai loại bộ điều tốc ã Bộ điều tốc kiểu mọi tốc độ ã Bộ điều tốc kiểu tốc độ M – M (Tối thiểu - Tối đa) (1/1) Bộ điều tốc kiểu mọi tốc độ Bộ điều tốc kiểu mọi tốc độ kiểm soát lượng nhiên liệu nạp trong toàn bộ dải tốc độ của động cơ. Bộ điều tốc dịch chuyển vành tràn làm thay đổi hành trình hữu ích và điều chỉnh lượng phun. -11- 1. Khởi động Khi nhấn bàn đạp ga xuống và cần điều chỉnh được gạt theo hướng toàn tải tại thời điểm khởi động, lò xo điều khiển kéo cần căng cho đến khi tiếp xúc với vấu chặn. Do tốc độ bơm tại thời điểm khởi động còn thấp và lực li tâm của quả văng rất nhỏ, thậm chí lò xo khởi động (lò xo đĩa) với sức căng nhỏ cũng có thể đẩy cần điều khiển tì vào ống trượt của bộ điều tốc, làm cho quả văng cụp lại hoàn toàn. Lúc này, cần điều khiển quay ngược chiều kim đồng hồ quanh điểm tựa A và dịch chuyển vành tràn tới vị trí khởi động (lượng phun tối đa) để cung lượng nhiên liệu cần thiết trong khởi động. 2. Chạy không tải Sau khi khởi động động cơ và nhả bàn đạp ga, cần điều chỉnh quay về vị trí không tải. Do sức căng của lò xo điều khiển tại thời điểm này là 0, quả văng có thể bung rộng ra ngoài kể cả khi tốc độ chậm. ống trượt bộ điều tốc nén lò xo không tải lại. Lúc này, cần điều khiển quay cùng chiều kim đồng hồ quanh điểm tựa A và dịch chuyển vành tràn tới vị trí không tải. Bằng cách đó, có thể đạt được tốc độ không tải ổn định khi lực ly tâm của các quả văng và sức căng của lò xo không tải cân bằng. -12- 3. Đầy tải (Đạp bàn đạp ga xuống hoàn toàn) Khi bàn đạp ga được nhấn xuống hoàn toàn, cần điều chỉnh dịch chuyển theo vị trí toàn tải và cần căng sẽ tiếp xúc với vấu chặn, giống như khi khởi động. Trong trường hợp này, lò xo điều khiển có sức căng cao và lò xo giảm chấn bị ép lại hoàn toàn và không hoạt động. Khác với khi khởi động, lúc này lực ly tâm của quả văng có tác động mạnh. ống trượt của bộ điều tốc đẩy cần điều khiển sang phải. Sau đó cần điều khiển quay theo chiều kim đồng hồ quanh điểm tựa A cho đến khi điểm tựa B tiếp xúc với cần căng, từ đó dịch chuyển vành tràn tới vị trí toàn tải. Kết quả lượng nhiên liệu nạp sẽ giảm so với trong khi khởi động. 4. Tốc độ tối đa (Đạp bàn đạp ga xuống hoàn toàn) Khi tốc độ động cơ cao hơn mức quy định, lực ly tâm của quả văng trở nên lớn hơn, làm cho lực ép của ống trượt bộ điều tốc lớn hơn sức cản trong lò xo điều khiển. Khi đó cần điều khiển và cần căng cùng dịch chuyển, quay theo chiều kim đồng hồ quanh điểm tựa A để dịch chuyển vành tràn theo hướng giảm lượng phun nhiên liệu. Nhờ khống chế được tốc độ tối đa nên động cơ không bị chạy quá tốc cho phép. -13- 5. Tải cục bộ (Tốc độ trung bình) (Đạp bàn đạp ga xuống một nửa) Khi cần điều chỉnh ở vị trí trung gian giữa đầy tải và không tải, lò xo điều khiển có lực căng yếu, cho phép vành tràn dịch chuyển theo hướng giảm lượng phun ở tốc độ thấp hơn trong khi kiểm soát tốc độ tối đa. Kết quả là tốc độ động cơ được kiểm soát phù hợp với mức độ nhấn bàn đạp ga. Đặc điểm của lượng phun nhiên liệu trong trường hợp này cũng giống như trường hợp đầy tải, khi tốc độ của động cơ còn thấp (trước khi vành tràn dịch chuyển theo hướng để giảm lượng phun). Khi tốc độ tăng, lượng phun sẽ giảm để kiểm soát tốc độ. (1/1) Bộ điều tốc kiểu tốc độ M-M (Tối đa- Tối thiểu) Bộ điều tốc kiểu tốc độ M-M kiểm soát lượng phun theo tốc độ động cơ ở tốc độ tối đa và tối thiểu. ở các dải tốc độ khác, lượng nhiên liệu nạp theo mức độ nhấn bàn đạp ga. (Trừ lò xo điều khiển, về cơ bản cơ cấu của bộ điều tốc kiểu mọi tốc độ và bộ điều tốc kiểu tốc độ M-M là giống nhau) (1/1) -14- Các vít điều chỉnh Bơm phun nhiên liệu có các vít điều chỉnh sau: 1. Vít điều chỉnh tốc độ tối đa: Kiểm soát tốc độ tối đa của động cơ. 2. Vít điều chỉnh tốc độ không tải Điều chỉnh tốc độ của động cơ khi chạy không tải. 3. Vít điều chỉnh toàn tải Điều chỉnh lượng nhiên liệu nạp Gợi ý: Khi vít điều chỉnh tốc độ tối đa và vít điều chỉnh toàn tải được điều chỉnh ở vị trí thích hợp và được niêm phong, thông thường chúng không được điều chỉnh nữa. Tuy nhiên, nếu do thay đổi theo thời gian, cần thiết phải điều chỉnh, bỏ niêm phong và tiến hành điều chỉnh. Sau khi điều chỉnh, vít điều chỉnh tốc độ tối đa và vít điều chỉnh toàn tải phải được niêm phong lại. (1/1) LST (Bộ điều chỉnh thời điểm phun theo tải) LST thay đổi thời điểm phun nhiên liệu theo tải của động cơ và tạo thời điểm phun sớm. Nhiên liệu được thoát ra qua cửa thoát trên ống trượt của bộ điều tốc, qua đường dẫn trong trục của bộ điều tốc, đi vào bơm cung cấp liệu. Do đó á p suất trong bơm này được giảm xuống để làm cho thời điểm phun chậm lại. Khi tải trong động cơ tăng (lượng phun nhiên liệu tăng), quả văng vẫn còn cụp lại. áp suất trong thân bơm không được hạ thấp nữa vì cửa thoát trên ống trượt của bộ điều tốc không còn khớp với đường dẫn trong trục của bộ điều tốc. Ngược lại, khi trọng tải của động cơ giảm (lượng phun giảm), quả văng lại bung ra. Cửa thoát trên trên ống trượt bộ điều tốc và đường dẫn trong trục bộ điều tốc thẳng hàng, làm áp suất trong bơm giảm và thời điểm phun chậm lại. (1/1) -15- ã Hoạt động -16- TCV (Van điều khiển thời điểm) TCV làm cho LST không hoạt động nếu xe hoạt động với động cơ nguội (nhiệt độ nước làm mát dưới 600C) hoặc ở độ cao cao (áp suất khí quyển dưới 93 kPa (700mmHg)). Mục đích của việc lắp TCV là để ngăn sự bỏ máy. Trong những điều kiện đễ xảy ra bỏ máy sớm (động cơ nguội hoặc độ cao lớn) thì việc điều chỉnh để có thời điểm phun sớm lên có thể ngăn ngừa được hiện tượng bỏ máy. Do đó cũng ngăn được khói trắng. ECU của động cơ sẽ xác định các tình trạng của động cơ trên cơ sở các tín hiệu từ cảm biến nhiệt độ nước và cảm biến áp suất khí quyển. Sau đó, ECU phát ra các tín hiệu để TCV đóng đường nhiên liệu của LST, làm cho LST không hoạt động. ã TCV làm việc Trước khi động cơ được hâm nóng lên (nhiệt độ làm mát dưới 600C hoặc khi xe chạy ở độ cao cao (áp suất khí quyển dưới 93 kPa (700 mmHg)), ECU phát ra tín hiệu để TCV làm việc và đóng đường nhiên liệu. Vì thế, ngay cả khi nhả bàn đạp ga ra và tải trọng của động cơ giảm xuống thì LST vẫn không hoạt động và không làm trễ thời gian phun nhiên liệu. (1/1) Bơm VE Thiết bị khởi động lạnh, điều khiển tự động (ACSD) 1. Mô tả ACSD sử dụng các đặc tính co dãn của sáp chịu nhiệt và sức căng của lò xo để làm cho thời điểm phun tự động diễn ra sớm theo nhiệt độ của nước làm mát, để chạy hâm nóng động cơ (chạy không tải tốc độ cao). Điều này tăng tính dễ khởi động ở nhiệt độ thấp và tính ổn định của chạy không tải. (1/2) -17- 2. Hoạt động (1) Động cơ lạnh Sáp chịu nhiệt co và kéo pít tông. Cần A quay theo chiều kimđồng hồ bằng sức căng của lò xo. Điều này làm cho cần B đầy cần điều chỉnh hướng tới vị trí bù không không tải, làm tăng tốc độ chạy không tải. Đồng thời, vòng lăn quay làm sớm thời phun nhiên. (2) Động cơ nóng Khi nhiệt độ của nước làm mát tăng, sáp chịu nhiệt dãn ra và đẩy pít tông ra ngoài. Cần A làm pít tông quay ngược chiều kim đồng hồ, giảm dần góc phun sớm và giảm tốc độ chạy không tải. Khi nhiệt độ nước làm mát đạt khoản 500C, thì thời điểm phun và tốc độ không tải lại trở về bình thường. Gợi ý: Giữa động cơ có ACSD và động cơ không có ACSD có phương pháp điều chỉnh khác nhau. (2/2) -18- Thiết bị bù độ cao (HAC) 1. Mô tả ở độ cao cao, tỷ trọng không khí giảm theo mức giảm áp suất khí quyển. Vì vậy nếu nhiên liệu phun ở cùng các điều kiện như ở độ cao thấp, hỗn hợp nhiên liệu trở nên quá giàu, làm động cơ xả khói đen. Do đó HAC tự động giảm lượng phun nhiên liệu tối đa theo độ cao hiện tại của xe. 2. Cấu tạo HAC lắp trên bộ điều khiển bơm bao gồm ống xếp chân không, cần đẩy, chốt nối và tay điều khiển. 3. Hoạt động (1) Độ cao thấp Khi ống xếp co lại khi á p suất khí quyển cao, lò xo kéo cần đẩy lên. Vành trànở vị trí bình thường. (2) Độ cao cao Khi áp suất khi quyển thấp, ống xếp dãn ra đẩy cần đẩy xuống. Chuyển động này được truyền qua chốt nối, tay điều khiển và cần căng, làm cho vành tràn chuyển dịch sang trái. Bằng cách này, lượng phun nhiên liệu tối đa giảm xuống. (1/1) -19- Thiết bị bù tăng áp 1. Mô tả Khi tua bin làm tăng lượng không khí nạp (áp suất tăng), Thiết bị bù này sẽ tăng lượng nhiên liệu nạp tối đa theo lượng không khi nạp tăng để duy trì điều kiện đốt cháy tối ưu và tăng công suất động cơ tại mọi thời điểm 2. Cấu tạo Thiết bị bù tăng áp được lắp trên bộ điều khiển bơm phun. Màng chắn và cần đẩy dịch chuyển lên hoặc xuống theo áp suất nạp khí. Cần đẩy có dạng côn, nhờ nó mà có thể quay tay điều khiển. Khoảng dịch chuyển này trở thành khoảng cách dịch chuyển của cần căng và vành tràn (lượng phun) 3. Hoạt động (1) Khi áp suất nạp khí thấp: Lò xo đẩy màng chắn lên. Lượng phun không tăng do chốt nối tiếp xúc phần đuôi côn của cần đẩy. -20- (2) Khi áp suất nạp khí cao: áp suất nạp khí đẩy màng chắn để dịch chuyển cần đẩy xuống. Lò xo điều khiển kéo cần căng. Do đó, chốt nối dịch chuyển sang phải hướng tới phần côn của cần đẩy và tay điều khiển cũng quay ngược chiều kim đồng hồ. Cần căng và cần điều khiển quay ngược chiều kim đồng hồ quay điểm tựa A và dịch chuyển vành tràn để tăng lương phun nhiên liệu tối đa. (3) Khi áp suất nạp khí quá cao: Thông thường áp suất nạp khí được kiểm soát tại khu vực "C" và"D". Nếu áp suất nạp khí tăng lên trên điểm chặn trên biểu đồ, phần côn "B" của cần đẩy đẩy chốt nối lùi lại bên trái, làm giảm lượng phun nhiên liệu tối đa. Điều này ngăn áp suất nạp khí tăng quá cao trong trường hợp bị hỏng hóc. (2/2) -21- Hệ thống thiết bị bù độ cao và tăng áp (BACS) 1. Mô tả BACS là thiết bị có cả chức năng của thiết bị bù tuabin tăng áp và HAC Van HAC duy trì áp suất không đổi trong buồng áp suất không đổi đặt dưới màng chắn và do vậy có chức năng của HAC. 2. Cấu tạo Cấu tạo cơ bản của thiết bị giống như của thiết bị bù tua bin tăng áp. 3. Hoạt động (1) Chạy ở độ cao thấp: Không khí được đưa vào buồng áp suất không đổi qua bình lọc. Sau đó bơm chân không tạo môi trường chân không để giảm á p suất thấp hơn á p suất khí quyển thông thường. (2) Chạy ở độ cao cao: áp suất khí quyển của không đưa vào buồng áp suất không đổi thấp hơn ở độ cao cao. Khi áp suất khi quyển thấp, ống xếp dãn ra để tạo đường chân không hẹp từ bơm chân không. Do vậy áp suất chân không trong buồng áp suất không đổi giảm. áp suất bên trong buồng áp suất không đổi giữ ở cùng một mức cả khi chạy ở độ cao cao và thấp. HAC có chức năng duy trì áp suất trong buồng áp suất không đổi bằng cách dịch chuyển cần đẩy theo sự thay đổi áp suất khí quyển ở phần trên cùng của màng chắn. (1/1) Hệ thống kiểm soát công suất (PCS) PCS là thiết bị làm giảm tối đa lượng phun khi xe chạy trong một điều kiện nhất định như ở số 1 hoặc số lùi. Thông thường VSV ở vị trí ngắt, và áp lực chân không từ bơm chân không tác động đến van kiểm soát công suất. Khi đó, cần điều chỉnh công suất quay theo chiều kim đồng hồ làm cho cần căng bộ điều tốc tách ra. Khi VSV làm việc, không khí được đưa vào van kiểm soát công suất làm cho cần điều khiển công suất quay ngược chiều kim đồng hồ. Do vậy, cần điều khiển công suất làm cho cần căng quay theo chiều kim đồng hồ và làm giảm lượng phun nhiên liệu tối đa. (1/1) -22- Bài tập Hóy sử dụng cỏc bài tập này để kiểm tra mức hiểu biết của bạn về cỏc tài liệu trong chương này. Sau khi trả lời mỗi bài tập, bạn cú thể dựng nỳt tham khảo để kiểm tra cỏc trang liờn quan đến cõu hỏi về dũng điện. Khi cỏc bạn cú cõu trả lời đỳng, hóy trở về văn bản để duyệt lại tài liệu và tỡm cõu trả lời đỳng. Khi đó trả lời đỳng mọi cõu hỏi, bạn cú thể chuyển sang chương tiếp theo. -23- Cõu hỏi- 1
Tài liệu liên quan