Cùng với sự chuyển đổi từ dạng in sang dạng thông tin số, Internet đang nhanh chóng trở thành nguồn lực thông tin quan trọng, đòi hỏi cán bộ thư viện và thông tin phải có được các kỹ năng và kiến thức trong việc sử dụng Internet như một nguồn thông tin
25 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1592 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Module 7 Internet như một nguồn lực thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MODULE 7 INTERNET NHƯ MỘT NGUỒN LỰC THÔNG TIN ************************************************** Có điều chỉnh và bổ sung thêm bài giảng Mr. Michael Robinson Giảng viên: Phayvanh Odomnakhonsy Lý do căn bản Cùng với sự chuyển đổi từ dạng in sang dạng thông tin số, Internet đang nhanh chóng trở thành nguồn lực thông tin quan trọng, đòi hỏi cán bộ thư viện và thông tin phải có được các kỹ năng và kiến thức trong việc sử dụng Internet như một nguồn thông tin Phạm vi Internet là gì? Lịch sử của Internet? Cái gì làm cho Internet hoạt động? Các dịch vụ và công cụ chính của Internet là gì? Hoạt động trên lớp Trao đổi Thảo luận theo nhóm Tìm hiểu một số tài liệu giảng viên giới thiệu Khảo sát Làm bài tập cá nhân và theo nhóm Thời gian tập huấn 05 ngày Sáng từ 8h – 11h30 Chiều từ 1h30 – 4h30 (mỗi buổi nghỉ giải lao 30 phút) Kết quả học tập Cuối bài học, học viên có thể: Mô tả Internet là gì Thảo luận tóm lượt về lịch sử Internet Định nghĩa các khái niệm căn bản, các thuật ngữ và công nghệ của Internet Xác định các công cụ và dịch vụ chính của Internet Internet là gì? Internet là mạng toàn cầu của các mạng máy tính sử dụng một bộ giao thức gọi là TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol) bộ giao thức này hỗ trợ việc liên thông một số các mạng máy tính khác nhau Lịch sử của Internet? Internet được khởi đầu là một mạng quân sự gọi là ARPANET, liên quan tới việc nghiên cứu mạng Sau đó Internet được mở rộng đến các trường đại học, doanh nghiệp và cá nhân Ngày nay, Internet cũng được coi là mạng, xa lộ thông tin, và không gian máy tính (cyberspace) Cho học viên làm bài tập (tìm hiểu thêm về lịch sử Internet) Cái gì làm cho Internet hoạt động? Giao thức – Các quy tắc được chuẩn hóa để xác định cách thức liên lạc và trao đổi dữ liệu giữa các máy tính xảy ra như thế nào Địa chỉ IP – số duy nhất được sử dụng để xác định các máy tính trên mạng Tên miền – Hệ thống đặt tên có cấu trúc để định vị các máy tính trên mạng internet URL – Lược đồ tên đồng nhất xác định các địa chỉ duy nhất của các nguôn lực Internet Khách và chủ - Cấu trúc máy tính được dùng bởi hầu hết các dịch vụ Internet Các giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/ Internet Protocol – Giao thức kiểm tra việc truyền tải/ Giao thức Internet) Internet là mạng chuyển mạch gói sử dụng TCP/IP như là giao thức cốt lõi của nó TCP/IP là một bộ các giao thức điều hành các địa chỉ và việc tổ chức của mạng và việc đóng gói thông tin sẽ được gửi qua Internet + TCP – Kiểm soát và phục hồi sự lưu thông các gói dữ liệu + IP – định địa chỉ và định hướng cho từng gói dữ liệu Các giao thức (2) Các giao thức Internet + HTTP (Hypertext Transfer protocol – Giao thức truyền tải siêu văn bản) – cho việc truy cập và truyền tải các tài liệu web + FTP (File transfer Protocol – Giao thức truyền tải file) – cho việc truyền tải file từ máy tính này sang máy khác + Giao thức Gopher – cho việc truy cập tài liệu qua hệ thống thực đơn Gopher (không còn được sử dụng rộng rãi) + Giao thức Telnet - cho phép người dùng đăng nhập vào máy tính từ xa + SMTP (Simple Mail Transfer protocol – Giao thức truyền tải mail đơn giảnl) cho việc gởi và quản lý thư điện tử (email) Địa chỉ IP Địa chỉ IP là địa chỉ duy nhất được đăng ký cho mỗi máy tính được kết nối internet Nó được dùng bởi giao thức TCP/IP để định hướng các gói thông tin từ 1 người gửi đến một vị trí trên Internet Địa chỉ IP bao gồm 4 nhóm số xếp từ 0 tới 255, vd 249.7.13.53 Địa chỉ IP Địa chỉ IP: 249.7.13.53 + Hai nhóm số đầu xác định mạng + Nhóm số thứ 3 xác định mạng cục bộ + Nhóm số thứ 4 xác định 1 máy tính cụ thể Tên miền Tên miền là bí danh hoặc một từ tương đương (trong tiếng Anh) với các địa chỉ IP của một máy tính Hệ thống tên miền (DNS) cho phép việc sử dụng tên miền dễ nhớ hơn thay vì địa chỉ IP để định vị các máy tính trên internet Các dụng cụ phân tích tên miền quét qua Internet để dịch các tên miền thành các địa chỉ IP Tên miền (2) - Tên miền gồm 2 phần: + Phần đầu tiên là tên máy chủ + Phần thứ 2 xác định mức cao nhất của miền - Miền mức cao nhất (TLD) – xác định kiểu của máy chủ + Miền có mức cao nhất chung + Miền có mức cao nhất mã quốc gia - Tên miền được dùng trong địa chỉ URLs và email Các tên miền mức cao nhất .com – site thuộc công ty/ thương mại. .edu/ac – site thuộc giáo dục/ nghiên cứu giảng dạy .gov – site thuôc chính phủ .org – site thuộc tổ chức phi lợi nhuận .mil – site thuộc quân đội .int – site thuộc tổ chức quốc tế .net – site cung cấp mạng Các miền mức cao nhất (2) .aero – hạn chế sử dụng bởi công nghệ vận tải hàng không .biz – dùng phổ biến bởi lĩnh vực kinh doanh thương mại .coop – được sử dụng hạn chế bởi hợp tác xã .info – dùng phổ biến ở lĩnh vực thương mại và phi thương mại .museum – được sử dụng hạn chế bởi các bảo tàng .name – dùng phổ biến bởi các cá nhân .pro – được sử dụng hạn chế bởi certified professionals và professional entities Miền mức cao nhất mã quốc gia .au – Úc .ph – Philippines .cn – Trung Quốc .sg – Singapore .fj – fiji .uk – Anh .id – Indonesia .us – Mỹ .jp – Nhật .tw – Đài loan .mn – Mông cổ .vn – Việt Nam Danh sách hoàn chỉnh có thể truy cập tại cctld-whois.htm Địa chỉ Nguồn lực Đồng nhất trên mạng Mỗi tài liệu hoặc file trên Internet có 1 địa chỉ duy nhất gọi là URL Một URL bao gồm 3 phần: + Giao thức – cho phép máy tính biết cách xử lý thông tin mà nó nhận được + Tên miền – địa chỉ Internet của máy tính dùng để đặt site và chứa tài liệu + Đường dẫn – chỉ cho máy tính thư mục và tập tin nào để truy cập URL là gì? Địa chỉ máy chủ Internet dùng giao thức truyền tải siêu văn bản Miền cấp cao nhất thể hiện site thương mại Trang hiện tại Kiểu file Biểu thị thư mục nơi chứa trang web Tên miền thứ cấp Biểu thị site là 1 phần của www Uniform Resource Locator Phân tích một URL “http” giao thức truyền tải “www” tên máy chủ ‘amazon” tên miền thứ cấp bậc 2 “com” tên miền cấp cao nhất “books” tên thư mục “children” tên file “html” kiểu file Cho học viên làm bài tập (cho học viện tự khai thác tìm hiểu thông tin trên mạng Internet) Khách Chủ Mô hình khách – chủ là kiến trúc xử lý phân tán được sử dụng bởi hầu hết các dịch vụ Internet, thông thường việc phân loại các máy chủ (host) trên Internet như các máy khách và máy chủ Các chương trình của máy khách được dùng để truy cấp các dịch vụ Internet được cung cấp bởi các máy chủ chạy các chương trình chủ để cung cấp thông tin hay dịch vụ được yêu cầu Ví dụ trình các duyệt web là các chương trình khách được dùng để truy cập thông tin trên các máy chủ web Xin c¶m ¬n