TÓM TẮT
Bài viết này xem xét mối quan hệ giữa chất lượng website và sự hài lòng của sinh viên tại một trường
cao đẳng ở Việt Nam. Từ dữ liệu khảo sát 447 sinh viên, kết quả kiểm định cho thấy chất lượng thông
tin và phản hồi, tính hấp dẫn về mặt hình ảnh và tính bảo mật tác động tích cực đến sự hài lòng của
sinh viên.
9 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 601 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mối quan hệ giữa chất lượng Website và sự hài lòng của sinh viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY
TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL
ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY
Số 72 (06/2020) No. 72 (06/2020)
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website:
109
MỐI QUAN HỆ GIỮA CHẤT LƯỢNG WEBSITE
VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
The relationship between website quality and students’ satisfaction
ThS. Đinh Thùy Trâm
Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức
TÓM TẮT
Bài viết này xem xét mối quan hệ giữa chất lượng website và sự hài lòng của sinh viên tại một trường
cao đẳng ở Việt Nam. Từ dữ liệu khảo sát 447 sinh viên, kết quả kiểm định cho thấy chất lượng thông
tin và phản hồi, tính hấp dẫn về mặt hình ảnh và tính bảo mật tác động tích cực đến sự hài lòng của
sinh viên.
Từ khóa: chất lượng website, sự hài lòng, sinh viên
ABSTRACT
The research examines the relationship between website quality and students’ satisfaction at a college in
Vietnam. Using a survey data set collected from 447 students, the results showed that information and
response quality, visual appeal and security positively impact on students’ satisfaction.
Keywords: website quality, satisfaction, student
1. Đặt vấn đề
Website trường học là công cụ quảng
bá thương hiệu nhà trường, cung cấp
thông tin hiệu quả cho sinh viên và phụ
huynh trên Internet. Website nhà trường
có chất lượng sẽ góp phần tạo nên sự hài
lòng cho sinh viên, giúp nhà trường thực
hiện hiệu quả việc thu hút và giữ chân
sinh viên học tập tại nhà trường. Do đó,
các trường học ở Việt Nam cần nâng cao
chất lượng Website.
Kết quả kiểm định của các nhà nghiên
cứu như Kim và Lee (2004), Madu và cộng
sự (2002), Szymanski và Hise (2000),
Anderson và Srinivasan (2003), Lê Văn
Huy và Phạm Đình Tuyến (2015) đều cho
thấy chất lượng Website tác động tích cực
đến sự hài lòng của khách hàng. Đối với
các nhà quản lí giáo dục, trong chừng mực
nhất định, người học là khách hàng. Các
trường cao đẳng ở Việt Nam đang gặp
nhiều khó khăn trong việc thu hút và giữ
chân sinh viên học tập tại nhà trường. Một
trong những nguyên nhân của thực trạng là
do các trường chưa nắm bắt được đầy đủ
các yếu tố tạo nên chất lượng Website
trường học tác động đến sự hài lòng của
sinh viên. Vì vậy, mục tiêu của nghiên cứu
này là xác định các yếu tố tạo nên chất
lượng Website tác động đến sự hài lòng
của sinh viên.
2. Cơ sở lí thuyết và giả thuyết
nghiên cứu
Parasuraman và các cộng sự đã khởi
Email: dinhthuytram@tdc.edu.vn
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020)
110
xướng nghiên cứu về chất lượng dịch vụ
(SERVQUAL). Parasuraman et al. (2005)
cho rằng, chất lượng dịch vụ
(SERVQUAL) là khái niệm phổ biến được
nghiên cứu nhiều trong lĩnh vực dịch vụ
trên thế giới hơn 30 năm nay. Với sự bùng
nổ của Internet và người tiêu dùng đang có
xu hướng mua online hàng hóa và dịch vụ
để tiết kiệm thời gian và công sức; Website
hiện nay là kênh bán hàng hiệu quả, giúp
doanh nghiệp tiếp cận khách hàng dễ dàng
hơn, tạo thuận lợi cho hoạt động mua bán,
dẫn đến mô hình chất lượng Website
(WEBQUAL) ra đời. Zhong và Ying
(2008) cho rằng, chất lượng website
(WEBQUAL) chính là chất lượng các dịch
vụ được cung cấp bởi hệ thống website đó.
Lociacono et al. (2000) cho rằng,
thang đo WEBQUAL gồm 12 yếu tố: phù
hợp thông tin với công việc; tương tác; tin
tưởng; thời gian phản hồi; sự hấp dẫn của
dòng cảm xúc; thông tin tích hợp; quá trình
kinh doanh; sự thay thế; thiết kế; khả năng
trực giác; sáng tạo; sự hấp dẫn thị giác.
Dựa vào mô hình WEBQUAL, Lê Văn
Huy và Phạm Đình Tuyến (2015) cho rằng,
chất lượng Website trong bối cảnh Việt
Nam có 6 yếu tố: thời gian phản hồi; chất
lượng thông tin; tính bảo mật; tính tương
tác; sự hấp dẫn về hình ảnh; tính cải tiến.
Kết quả nghiên cứu của Madu và cộng sự
(2002), Kim và Lee (2004) đều khẳng định
chất lượng là yếu tố then chốt đóng vai trò
quyết định trong việc nâng cao sự hài lòng
của khách hàng đối với Website. Bên cạnh
đó, kết quả nghiên cứu của Szymanski và
Hise (2000), Anderson và Srinivasan
(2003), Lê Văn Huy và Phạm Đình Tuyến
(2015) cũng cho rằng, có mối quan hệ
thuận chiều giữa chất lượng dịch vụ
Website và sự hài lòng của khách hàng.
Kim và Lee (2004) cho rằng, chất
lượng thông tin liên quan đến tính chính
xác và đầy đủ nội dung thông tin về những
sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên
Website, việc cung cấp những thông tin
đầy đủ và chính xác là mục tiêu cơ bản của
một trang website. Do đó, Website của
doanh nghiệp cần cung cấp thông tin có
chất lượng cho khách hàng. Surjadjaja et
al. (2003) cho rằng, nguồn thông tin cập
nhật có ảnh hưởng lớn đến quyết định mua
hàng của khách hàng. Bên cạnh đó,
Nguyễn Thị Mai Trang và Nguyễn Thị
Hồng Lam (2012) cũng cho thấy, Website
có thông tin chất lượng làm tăng sự hài
lòng của khách hàng.
Website nhà trường cập nhật những
thông tin liên quan đến sinh viên chính xác,
đầy đủ và kịp thời sẽ làm sinh viên hài lòng
trong việc sử dụng Website của nhà
trường. Giả thuyết H1 được đề nghị: chất
lượng thông tin tác động tích cực đến sự
hài lòng của sinh viên.
Chen và Dibb (2010) cho rằng yếu tố
tốc độ truy cập và thời gian phản hồi của
Website đóng vai trò quan trọng trong việc
cung ứng trực tuyến các sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp cũng như việc hình thành
sự hài lòng của khách hàng. Kim và Stoel
(2003) cũng cho rằng thời gian phản hồi
nhanh chóng có tác động tích cực đáng kể
đối với sự hài lòng của khách hàng. Website
nhà trường có tốc độ tải và phản hồi những
yêu cầu của sinh viên nhanh chóng sẽ làm
sinh viên hài lòng trong việc sử dụng
Website của nhà trường. Vậy giả thuyết H2
được đề nghị: thời gian phản hồi tác động
tích cực đến sự hài lòng của sinh viên.
Loiacono et al. (2002) cho rằng sự
hấp dẫn về mặt hình ảnh là một trong
những yếu tố quan trọng khi đánh giá chất
lượng Website. Syahrul và Sidi (2005)
cho rằng Website hấp dẫn khi khuyến
ĐINH THÙY TRÂM TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
111
khích ngày càng nhiều các khách hàng sử
dụng Website. Wolfinbarger và Gilly
(2003) cho rằng Website hấp dẫn về mặt
hình ảnh sẽ làm khách hàng hài lòng với
Website. Nhà trường bố trí nội dung trên
Website dễ đọc, đẹp và phù hợp với mọi
đối tượng sẽ làm sinh viên hài lòng trong
việc sử dụng Website của nhà trường. Vậy
giả thuyết H3 được đề nghị: sự hấp dẫn về
mặt hình ảnh tác động tích cực đến sự hài
lòng của sinh viên.
Kim và Lee (2004) cho rằng tính bảo
mật của Website được định nghĩa như một
tổ hợp các thuộc tính cho phép khách hàng
yên tâm rằng Website an toàn và thân thiện
với người sử dụng khi thực hiện giao dịch.
Zeithaml et al. (2002) cho rằng tính bảo
mật là thước đo quan trọng đối với các dịch
vụ bán lẻ hàng qua mạng. Szymanski và
Hise (2000) cho rằng tính bảo mật của
Website cao làm tăng sự thoả mãn của
người tiêu dùng. Website nhà trường
thường lưu trữ và quản lí những thông tin
của sinh viên: Thông tin cá nhân, kết quả
học tập, kết quả điểm rèn luyện, kết quả vi
phạm và kỷ luật. Sinh viên sử dụng
Website nhà trường e sợ dữ liệu liên quan
đến cá nhân sẽ bị lạm dụng. Tính bảo mật
Website được xem là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến sự hài lòng của sinh viên.
Website nhà trường bảo mật những thông
tin liên quan đến sinh viên sẽ làm sinh viên
hài lòng trong việc sử dụng Website của
nhà trường. Vậy giả thuyết H4 được đề
nghị: tính bảo mật tác động tích cực đến sự
hài lòng của sinh viên.
Dựa vào 4 giả thuyết trên đây, mô hình
nghiên cứu được trình bày ở Hình 1:
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
Bốn yếu tố (chất lượng thông tin, thời
gian phản hồi, sự hấp dẫn về mặt hình ảnh,
tính bảo mật) tạo nên chất lượng Website
theo Lê Văn Huy và Phạm Đình Tuyến, sự
hài lòng theo Nguyễn Thị Mai Trang được
dùng để phát triển thang đo trong nghiên
cứu này.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua hai
bước: nghiên cứu sơ bộ; nghiên cứu chính
thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện
bằng phương pháp định tính thông qua
thảo luận nhóm dạng câu hỏi mở với 10
sinh viên Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ
Chất lượng thông tin
Thời gian phản hồi
Sự hấp dẫn về mặt hình ảnh
Sự hài lòng
Tính bảo mật
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020)
112
Đức nhằm phát triển các thang đo phù hợp
với bối cảnh nghiên cứu. Các thang đo
trong nghiên cứu sử dụng dạng Likert 7
bậc (từ 1 là rất phản đối đến 7 là rất đồng
ý). Nghiên cứu chính thức được thực hiện
bằng phương pháp định lượng theo phương
pháp tự điền bảng hỏi với sinh viên Trường
Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức từ tháng 10
năm 2019 đến tháng 01 năm 2020. Dữ liệu
định lượng của nghiên cứu chính thức được
xử lý bằng phần mềm SPSS 22.
Mẫu thu ngẫu nhiên được chọn theo
phương pháp thuận tiện với kích thước 500,
thu về 500. Sau khi kiểm tra, có 53 phiếu bị
loại vì trả lời không đầy đủ. Số phiếu còn lại
sử dụng cho nghiên cứu chính thức là 447.
Về khoa đào tạo, 298 sinh viên Khoa Quản
trị kinh doanh (chiếm 66,7% mẫu), 85 sinh
viên Khoa Tài chính – Kế toán (chiếm 19%
mẫu), 4 sinh viên Khoa Tiếng Anh (chiếm
0,9% mẫu), 4 sinh viên Khoa Điện – Điện
tử (chiếm 0,9% mẫu), 8 sinh viên Khoa Du
lịch (chiếm 1,8% mẫu), 48 sinh viên Khoa
Công nghệ tự động (chiếm 10,7% mẫu). Về
năm theo học, 135 sinh viên năm thứ 1
(chiếm 30,2% mẫu), 285 sinh viên năm thứ
2 (chiếm 63,8% mẫu), 27 sinh viên năm thứ
3 (chiếm 6% mẫu). Về giới tính, 127 sinh
viên nam (chiếm 28,4% mẫu) và 320 sinh
viên nữ (chiếm 71,6% mẫu).
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Kiểm định thang đo
Bảng 1. Kết quả hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo
Thang đo
Cronbach’s
Alpha
Hệ số tương quan
biến tổng nhỏ nhất
Chất lượng thông tin (CL) 0,785 0,458
Thời gian phản hồi (TG) 0,850 0,675
Sự hấp dẫn về mặt hình ảnh (HD) 0,813 0,612
Tính bảo mật (BM) 0,860 0,655
Sự hài lòng (HL) 0,873 0,728
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy, các thang
đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn
0,7 với các hệ số tương quan biến – tổng
đều lớn hơn 0,4 nên tất cả đều đạt độ tin
cậy và được sử dụng để phân tích nhân tố
khám phá tiếp theo. Phân tích nhân tố
khám phá (Exploratory Factor Analysis -
EFA) được thực hiện với phương pháp
trích hệ số là Principal Component
Analysis và phép xoay Varimax để phân
nhóm các nhân tố.
Kết quả phân tích nhân tố khám khá
lần 1 với 4 thang đo (chất lượng thông tin,
thời gian phản hồi, sự hấp dẫn về mặt
hình ảnh, tính bảo mật) cho thấy chênh
lệch hệ số tải nhân tố của biến quan sát
CL1 và CL2 giữa các nhân tố < 0,3 nên
tác giả quyết định loại biến CL1 và CL2
để tiến hành chạy lại EFA lần 2 gồm 14
biến quan sát.
ĐINH THÙY TRÂM TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
113
Bảng 2. Kết quả phân tích EFA lần 2 đối với các biến độc lập
Mã
hóa
Biến quan sát
Hệ số tải nhân tố
1 2 3
TG1 Website nhà trường phản hồi những yêu cầu của sinh viên
nhanh chóng
0,799
TG2 Website nhà trường có tốc độ tải nhanh chóng 0,781
TG3 Trong thời gian đăng ký học phần, Website nhà trường luôn
sẵn sàng thực hiện đăng ký học phần
0,758
CL4 Website nhà trường cập nhật thông tin kịp thời cho sinh viên 0,747
TG4 Website nhà trường không bị treo 0,737
CL3 Website nhà trường cung cấp mọi nhu cầu thông tin của sinh
viên
0,617
BM4 Website nhà trường không chia sẻ thông tin cá nhân của
Anh/chị với các Website khác
0,792
BM5 Thông tin cá nhân của sinh viên được bảo mật trên Website
nhà trường
0,790
BM3 Thông tin vi phạm, kỷ luật của sinh viên được bảo mật trên
Website nhà trường
0,782
BM1 Thông tin kết quả học tập sinh viên được bảo mật trên
Website nhà trường
0,770
BM2 Thông tin điểm rèn luyện sinh viên được bảo mật trên
Website nhà trường
0,739
HD3 Website nhà trường được thiết kế phù hợp với mọi đối
tượng
0,811
HD2 Website nhà trường được thiết kế đẹp và hấp dẫn 0,794
HD1 Nội dung Website nhà trường dễ đọc và được sắp xếp khoa
học
0,662
KMO = 0,888 Mức ý nghĩa (Bartlett’s Test) = 0,000
Eigenvalue 5,976 2,224 1,011
Phương sai trích tích lũy (%) 42,688 58,571 65,793
Kết quả phân tích nhân tố khám phá
lần 2 với 4 thang đo (chất lượng thông tin,
thời gian phản hồi, sự hấp dẫn về mặt hình
ảnh, tính bảo mật) tại Bảng 2 cho thấy, giá
trị KMO đạt 0,888 > 0,5 với mức ý nghĩa
(Bartlett’s Test) là 0,000 < 0,05 chứng tỏ
phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu,
3 nhân tố được trích tại giá trị Eigenvalue
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020)
114
là 1,011 > 1, phương sai trích tích lũy là
65,793% > 50%. Nguyễn Đình Thọ (2013)
cho rằng, chênh lệch hệ số tải nhân tố của
một biến quan sát giữa các nhân tố nhỏ hơn
0,3 không nhiều và giá trị nội dung của
biến quan sát này đóng vai trò quan trọng
trong thang đo thì chúng ta không nên loại
bỏ biến quan sát. Các biến quan sát đều có
hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5. Chênh lệch
hệ số tải nhân tố của các biến quan sát
(CL4, TG1, TG2, TG3, TG4, HD1, HD2,
HD3, BM1, BM2, BM3, BM4, BM5) giữa
các nhân tố đều lớn hơn 0,3. Tuy nhiên
chênh lệch hệ số tải nhân tố của biến quan
sát CL3 giữa các nhân tố nhỏ hơn 0,3
không nhiều, hơn nữa, giá trị nội dung của
biến quan sát CL3 đóng vai trò quan trọng
trong thang đo, nên tác giả quyết định
không loại bỏ biến quan sát CL3.
Các thang đo có sự thay đổi như sau:
- Chất lượng thông tin, thời gian phản
hồi được gộp lại thành 1 nhân tố là chất
lượng thông tin và phản hồi gồm 6 biến
quan sát (CL3, CL4, TG1, TG2, TG3, TG4).
- Sự hấp dẫn về mặt hình ảnh gồm 3
biến quan sát (HD1, HD2, HD3)
- Tính bảo mật gồm 5 biến quan sát
(BM1, BM2, BM3, BM4, BM5)
Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá với biến phụ thuộc
Mã
hóa
Biến quan sát
Hệ số tải
nhân tố
HL2
Anh/chị hài lòng với cách thức Website nhà trường hỗ trợ trong quá
trình học
0,913
HL3 Nhìn chung, tôi hài lòng với dịch vụ của Website nhà trường 0,889
HL1 Anh/chị hài lòng khi sử dụng Website nhà trường 0,877
KMO = 0,732 Mức ý nghĩa (Bartlett’s Test) = 0,000
Eigenvalue = 2,393
Phương sai trích tích lũy (%) = 79,754
Đồng thời, tác giả thực hiện phân tích
nhân tố khám phá cho thang đo sự hài
lòng. Kết quả phân tích tại Bảng 3 cho thấy
thang đo sự hài lòng có giá trị KMO đạt
0,732 > 0,5 với mức ý nghĩa (Bartlett’s
Test) là 0,000 < 0,05 chứng tỏ phân tích
nhân tố là thích hợp với dữ liệu, 1 nhân tố
được trích tại giá trị Eigenvalue là 2,393 >
1, phương sai trích tích lũy là 79,754% >
50%, các biến quan sát đều có hệ số tải
nhân tố lớn hơn 0,5 nên đạt yêu cầu. Như
vậy, thang đo chất lượng thông tin và phản
hồi, sự hấp dẫn về mặt hình ảnh, tính bảo
mật và sự hài lòng được chấp nhận và sử
dụng cho phân tích hồi quy tuyến tính.
Từ kết quả trên, các giả thuyết được
điều chỉnh như sau:
Giả thuyết H1: chất lượng thông tin
và phản hồi tác động tích cực đến sự hài
lòng của sinh viên.
Giả thuyết H2: sự hấp dẫn về mặt
hình ảnh tác động tích cực đến sự hài lòng
của sinh viên
Giả thuyết H3: tính bảo mật tác động
ĐINH THÙY TRÂM TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
115
tích cực đến sự hài lòng của sinh viên
4.2. Phân tích hồi quy tuyến tính
Để kiểm định giả thuyết nghiên cứu,
hồi quy tuyến tính được sử dụng. Kết quả
hồi quy tuyến tính được trình bày ở Bảng 4
dưới đây cho thấy R2 hiệu chỉnh là 0,558
có nghĩa là 55,8% mức biến thiên của biến
phụ thuộc sự hài lòng được giải thích bởi
các biến độc lập: chất lượng thông tin và
phản hồi; sự hấp dẫn về mặt hình ảnh; tính
bảo mật. Kết quả F = 188,923 với mức ý
nghĩa = 0,000, cho thấy mô hình phù hợp
với dữ liệu thị trường. Kết quả cho thấy giả
thuyết H1 được chấp nhận, chất lượng
thông tin và phản hồi có tác động tích cực
đến sự hài lòng của sinh viên (β = 0,423; p
< 0,05). Sự hấp dẫn về mặt hình ảnh và
tính bảo mật cũng tác động tích cực đến sự
hài lòng của sinh viên với hệ số beta chuẩn
hóa và p-value tương ứng (β = 0,249, p <
0,05; β = 0,245, p < 0,05). Như vậy, các giả
thuyết H2 và H3 được chấp nhận.
Dựa vào hệ số beta chuẩn hóa, mức độ
các yếu tố tác động đến sự hài lòng của
sinh viên theo thứ tự từ cao đến thấp là
chất lượng thông tin và phản hồi, sự hấp
dẫn về mặt hình ảnh, tính bảo mật. Hiện
tượng đa cộng tuyến được kiểm định thông
qua hệ số VIF. Nguyễn Đình Thọ (2013)
cho rằng, nếu VIF của một biến độc lập mà
lớn hơn 10 thì không có giá trị giải thích
biến thiên trong mô hình. Kết quả cho thấy
VIF từ 1,287 đến 1,776 chứng tỏ không
xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến và không
có mối tương quan chặt chẽ giữa các biến
độc lập.
Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
Hệ số
beta chưa
chuẩn hóa
Sai số
chuẩn
Hệ số
beta
chuẩn hóa
p-
value
VIF
Hằng số 0,283 0,282
Chất lượng thông tin và phản hồi→ sự hài
lòng
0,363 0,034 0,423 0,000
1,617
Sự hấp dẫn về mặt hình ảnh → sự hài lòng 0,255 0,043 0,249 0,000 1,776
Tính bảo mật → sự hài lòng 0,348 0,051 0,245 0,000 1,287
R2 hiệu chỉnh = 0,558 F = 188,923 Mức ý nghĩa = 0,000
5. Kết luận
Dựa vào cơ sở lí thuyết và kết quả thảo
luận nhóm, tác giả đề xuất mô hình nghiên
cứu và các giả thuyết. Với dữ liệu khảo sát
447 sinh viên đang học tập tại Trường Cao
đẳng Công nghệ Thủ Đức, kết quả nghiên
cứu cho thấy, có 3 yếu tố tác động tích cực
đến sự hài lòng của sinh viên theo thứ tự từ
cao đến thấp là chất lượng thông tin và
phản hồi, sự hấp dẫn về mặt hình ảnh, tính
bảo mật. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả
đề xuất một số kiến nghị cho các nhà quản
lí giáo dục tại các trường ở Việt Nam:
Một là, nhà trường phải chú ý đến công
tác huấn luyện nhân viên giúp công việc cập
nhật những thông tin liên quan đến sinh
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 72 (06/2020)
116
viên và phản hồi những yêu cầu của họ trên
Website nhà trường có hiệu quả cao, thường
xuyên kiểm tra và bảo đảm tốc độ tải của
Website nhà trường một cách nhanh chóng.
Hai là, nhà trường cần thường xuyên
tiến hành khảo sát sinh viên để đánh giá sự
hấp dẫn về mặt hình ảnh để thiết kế nội
dung Website nhà trường sao cho dễ đọc,
đẹp, phù hợp với mọi đối tượng, nhằm tạo
niềm tin và sự hài lòng cho người học và
phụ huynh khi truy cập.
Cuối cùng, nhà trường cần thực hiện
chính sách bảo mật thông tin cá nhân, kết
quả học tập, kết quả điểm rèn luyện, các
thông tin về vi phạm và kỷ luật của sinh
viên trên Website nhà trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Anderson, R. E., & Srinivasan, S. S. (2003). E-Satisfaction and E-Loyalty: A Contingency
Framework. Psychology & Marketing, 20(2), 123-138. doi: 10.1002/mar.10063.
Chen, J., & Dibb, S. (2010). Consumer trust in the online retail context: exploring the
antecedents and consequences. Psychology & Marketing, 27(4), 323-346. doi:
10.1002/mar.20334.
Kim, S., & Stoel, L. (2003). Dimensional hierarchy of retail Website quality. Information
& Management, 41(5), 619-633. doi: 10.1016/j.im.2003.07.002.
Kim, W., & Lee, H. Y. (2004). Comparison of web service quality between online travel
agencies and online travel suppliers. Journal of Travel & Tourism Marketing, 17, 105-
116. doi: 10.1300/j073v17n02_09.
Lê Văn Huy & Phạm Đình Tuyến. (2015). Mối quan hệ giữa chất lượng website, sự hài
lòng và lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng. Tạp chí nghiên
cứu kinh tế và kinh doanh châu Á, 26(5), 97-116.
Lociacono, E., Watson, R. T., & Goodhue, D. (2000). WebQual: A Web Site Quality
Instrument. Massachusetts: Worcester Polytechnic Institute.
Loiacono, E., Watson, R. T., & Goodhue, D. (2002). WebQual™: A measure of web site
quality. In Evans, K., Scheer, L. (Eds). Marketing Educators’ Conference: Marketing
Theory And Applications, 13, 432-437.
Madu, C. N., & Madu, A. A. (2002). Dimensions of E-quality. International Journal of
Quality