Một số bệnh Nấm thường gặp ở cá

Nguyên nhân gây bệnh  Bệnh gây ra bởi Saprolegnia spp., Achlya spp. hoặc Aphanomyces sp. 2. Loài bị ảnh hưởng  Nhiều loài cá nước ngọt: cá chép, cá vàng. bị ảnh hưởng. 3. Triệu chứng bệnh - Một túm bông phát triển trên trứng cá và các mô tổn thương khác của cá. - Mầu sắc của nấm có thể thay đổi từ màu trắng sang màu xám.

pdf43 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 673 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số bệnh Nấm thường gặp ở cá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LOGO BỆNH THƯỜNG GẶP Ở ĐỘNG VẬT THỦY SẢN Chương V GV.ThS. Trương Đình Hoài BM: Môi trường và Bệnh thủy sản Một số bệnh Nấm thường gặp ở cá Bệnh Saprolegnia (Bệnh nấm thủy my) 1. Nguyên nhân gây bệnh  Bệnh gây ra bởi Saprolegnia spp., Achlya spp. hoặc Aphanomyces sp. 2. Loài bị ảnh hưởng  Nhiều loài cá nước ngọt: cá chép, cá vàng.. bị ảnh hưởng. 3. Triệu chứng bệnh - Một túm bông phát triển trên trứng cá và các mô tổn thương khác của cá. - Mầu sắc của nấm có thể thay đổi từ màu trắng sang màu xám. Nấm Saprolegnia có chứa túi bào tử trưởng thành. Nấm Saprolegnia có bào tử động đang giải phóng từ túi bào tử Nấm Achlya có chất đống bào tử sơ khai ở đỉnh của túi bào tử sau đó giải phóng. Túi bào tử trống rỗng sau khi tất cả các bào tử được giải phóng. Giải phóng bào tử sơ khai của nấm Aphanomyces. Chú ý: Bào tử sơ khai được giải phóng thành một hàng đơn và ngay lập tức chúng tụ tập thành đống ở ngọn của túi bào tử. . Nấm phát triển trên trứng cá Nấm Saprolegnia diclina trên lá mang của cá Ở cá nấm thường bám trên trứng và trên mang 4. Ảnh hưởng trên ký chủ  Ký chủ bị nhiễm nấm xảy ra nhanh và gây thiệt hại nhiều.  Cá bị chết hoặc yếu và không đáp ứng với kích thích bên ngoài.  Mô bệnh học cho thấy sự phá hủy nhanh lớp biểu bì (mô bị hoại tử) có đáp ứng viêm nhẹ. 5. Chẩn đoán  Kiểm tra dưới kính hiển vi túm nấm phát triển từ những mô bị ảnh hưởng sẽ quan sát thấy sợi nấm.  Nếu như có xuất hiện túi bào tử thì việc nhận dạng tác nhân gây bệnh liên quan có thể thực hiện được. Nấm thủy my * Các hóa chất thường được dùng trong xử lý bệnh:  Xanh malachite không kẽm 0,1% dùng để bôi lên chỗ mô bị tổn thương. Vùng bôi sau đó được rửa đi. Nếu tắm sử dụng nồng độ 67mg/l trong 1 phút, nồng độ 0,2 mg/l trong 1 giờ, và 0,1 mg/l trong thời gian dài (Đã bị cấm).  Muối ăn: tắm bằng muối ăn với nồng độ là 22g/l trong 30 phút, 30g/l trong 10 phút và nếu ngâm dùng nồng độ 1-3 g/l  Formalin: 0,4-0,5 ml/l trong 1 giờ.  Phương pháp mới hiện nay là dùng hỗn hợp H2O2 kết hợp với Acid Acetic để phòng và trị bệnh (Bước đầu đã mang lại hiệu quả rõ rệt) 6. Phòng và xử lý bệnh Hội chứng lở loét (Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS) 1. Tác nhân chính gây bệnh là nấm Aphanomyces invadans cùng với vi khuẩn và vi rút. 2. Ký chủ: Bệnh xảy ra trên nhiều loài cá nước ngọt (có tới 50 loài) ở Nhật bán, Úc và các nước đông nam Á. Nhưng một số loài cá nuôi như Rô Phi, cá trắm cỏ lại không bị mắc bệnh này. 3. Phân bố địa lý: Bệnh được báo cáo lần đầu tiên xảy ra ở Nhật bản và thường xuyên xảy ra ở Úc. Các vụ dịch được lan truyền sang cả phía Đông Nam và Nam Á như Malaysia, Indonesia, Thái lan, Philippine, Srilanka, Bangladesh và Ấn độ. 4. Biểu hiện của cá bệnh:  Ban đầu cá có biểu hiện màu tối, mất tính thèm ăn và nổi dưới bề mặt nước.  Cá bệnh thường tạo đám hoại tử dưới da có thể ăn sâu vào các cơ thịt phía trong, một số đám viêm có tạo gờ màu trắng xám.  Đám hoại tử xuất hiện từ nhỏ sau to dần.  Tỷ lệ chết cao thường liên quan với các vụ dịch.  Nhưng các đám viêm có thể hồi phục (lành vết thường) nếu không có nhiễm trùng kế phát. Hội chứng lở loét (Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS) Hội chứng lở loét (Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS) 5. Chẩn đoán bệnh  Bằng mắt thường có thể quan sát thấy các vết thương hở trên một số loài cá như cá rô đồng, cá quả, cá trôi: - Trong giai đoạn đầu của bệnh các đám viêm thể hiện sự xuất huyết nông ở dưới da và chưa quan sát thấy nấm. Sau đó xuất hiện các sợi nấm xuyên sâu vào mô cơ làm tăng quá trình viêm. - Nấm gây ra một đáp ứng viêm mạnh và quá trình tạo bọc được hình thành xung quanh sự xuyên của sợi nấm, đây là một đặc trưng đặc biệt của bệnh. Quá trình từ một viêm mạn tính nhẹ tới một viêm nặng nghiêm trọng. Hầu hết các đám viêm lớn, hở, xuất huyết dưới da có đường kính từ 1-4 cm thường do quá trình bội nhiễm vi khuẩn Aeromonas hydrophyla.  CĐ phân biệt bằng P2 cắt mô tổ chức nhiễm để xác định sự có mặt của nấm A. invadans bằng cách quan sát sự tạo bọc (granuloma) của nấm và sợi nấm. Thận cá nhiễm EUS Cơ cá nhiễm EUS Hội chứng lở loét (Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS)  Nuôi cấy nấm: Dùng dao khử trùng trên ngọn lửa đèn cồn rồi áp sát vào phần danh giới giữa vùng viêm và vùng lành để tránh tạp nhiễm nấm tạp từ bên ngoài, sau cắt mẫu có thể tích khoảng 2 mm3, dùng panh vô trùng gắp mẫu đặt vào đĩa MT nuôi cấy nấm (MT nuôi cấy nấm có chứa kháng sinh Penicilline 100 UI/ml và Oxolinic acid 100mg/l). Bao bọc đĩa mẫu rồi nuôi cấy ở nhiệt độ phòng và theo dõi hàng ngày. Nhận dạng nấm bằng P2 quan sát sự hình thành bào tử và quá trình sinh sản vô tính. Nấm A. invadans phát triển chậm trong môi trường nuôi cấy và không phát triển ở 37oC trên MT nuôi cấy GY agar.  Cảm nhiễm: để xác định nấm gây bệnh có thể tiêm 0,1 ml dung dịch có chứa trên 100 bào tử động vào loài cá nhạy cảm với bệnh EUS (cá quả) ở 20oC để quan sát sự phát triển của nấm trong cơ của mẫu cá sau 7 ngày tiêm và hình thành bọc nấm sau 14 ngày. Hội chứng lở loét (Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS) 6. Truyền bệnh: Bệnh có thể lan truyền thông qua lụt lội làm phát tán cá mang mầm bệnh.  Bệnh thường xảy ra ở đk To thấp (các tháng mùa đông và mùa xuân). Nấm A. invadans là nguyên nhân cần thiết của bệnh và có mặt trong mọi trường hợp, tuy nhiên da cá bị tổn thương là đk cần thiết để cho nấm gắn và xuyên vào lớp mô bên dưới.  Các tổn thương này có thê gây ra do nguyên nhân vô sinh hoặc hữu sinh ví dụ như ở Úc và Philippine các vụ dịch xảy ra đều có sự liên quan đến các trận mưa a xít cùng với To thấp. Trong các trường hợp khác không có mưa a xít bệnh có thể xuất hiện cùng với tác nhân sinh học khác như nhiễm Rhadovirus hoặc các yếu tố MT (như To) có thể tạo ra các tổn thương. Hội chứng lở loét (Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS) Mô cơ cá trê bị nhiễm bệnh EUS, những điểm đen là sợi nấm. Hội chứng lở loét (Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS) 7. Phòng và Xử lý bệnh: EUS xuất hiện ở hầu hết các loài cá tự nhiên nên rất khó xử lý vụ dịch trong một vùng.  Xử lý quần đàn trong tự nhiên là không thể trong hầu hết các trường hợp.  Giảm mật độ nuôi là một giải pháp hạn chế dịch bệnh.  Giải pháp loại trừ tác nhân gây bệnh bằng cách di chuyển tất cả các loại cá từ ao, hồ chứa, kênh nước trước khi thả lại, rút cạn, phơi ao và bón vôi cùng với việc khử trùng các dụng cụ.  Khi các tác nhân gây bệnh được xử lý từ vị trí nhiễm cần có các biện pháp phòng bệnh để tránh bệnh quay trở lại.  Giải pháp chọn các loài cá có khả năng kháng bệnh tự nhiên để nuôi là có hiệu quả ở mức trang trại. Hội chứng lở loét (Epizootic Ulcerative Syndrome = EUS) Nhưng có những nơi giái pháp thay đổi loài cá nuôi không thực hiện được cần các biện pháp diệt nấm sau: - Phơi khô đáy ao và bón vôi đáy ao trước khi thả giống. - Diệt cá tạp - Dùng hoá chất xử lý cá giống trước khi thả - Dùng nước ngầm - Dùng muối tắm cho cá - Khử trùng lưới và dụng cụ. Đầu cá quả bị lở loét BỆNH THỐI MANG BỆNH BRANCHIOMYCOSIS 1. Nguyên nhân gây bệnh: bệnh xảy do do nấm Branchiomyces spp. 2. Loài bị ảnh hưởng: cá chép, cá vàng, lươn... 3. Biểu hiện của bệnh: Các bào tử nấm vào mang, ăn sâu vào các tổ chức mang, phân nhánh và luồn sâu vào các huyết quản, lấp kín mao quản, làm mất tác dụng hô hấp. Nhìn bề ngoài thấy: - Mang nhợt nhạt, có vùng nâu hoặc vùng xám. - Vùng mang bị hoại tử có thể bị bong ra ở giai đoạn sau, do vậy trở thành một tâm điểm nhiễm nấm Saprolegnia. Branchiomyces spp 4. Ảnh hưởng trên ký chủ - Sợi nấm trong mang làm tắc nghẽn sự tuần hoàn của máu. - Hoại tử tế bào biểu bì của mang và làm kết dính tơ mang có thể được quan sát thấy. - Bệnh xảy ra nhanh và tỷ lệ chết từ 30-50% xuất hiện trong 2-4 ngày. - Con vật chết chủ yếu do bỏ ăn. 5. Chẩn đoán: - Quan sát mang - Quan sát thấy nhánh hoặc nhiều sợi nấm trong mô mang bị ảnh hưởng 6. Phòng và xử lý bệnh: - Sulphát đồng 100 ppm trong 10-30 phút. - Muối ăn (2-3%). Khi dịch xảy ra nên giảm hoặc dừng cho ăn, vớt toàn bộ số các chết đem chôn với vôi hay đem đốt, để phòng dịch ao nên được tháo cạn để khô và khử trùng đáy ao. Bệnh nấm hạt Bệnh Ichthyphoniasis 1. Tác nhân gây bệnh: Nguyên nhân gây bệnh là do nấm Ichthyophonus sp. (hay Ichthosporidium sp.) 2. Loài bị ảnh hưởng: Bệnh xảy ra trên 80 loài cá biển như cá song, cá hồi, cá bơn, cá trích và cá tuyết. 3. Biểu hiện của bệnh  - Biểu hiện bên ngoài thay đổi theo loài và một số loài bị bệnh không có biểu hiện bên ngoài.  - Cá có biểu hiện bơi thất thường và chướng bụng.  - Các nội quan như lách, gan, thận bị sưng lên và xuất hiện nhiều nốt hạt màu trắng với đường kính lên tới 2 mm. 4. Ảnh hưởng lên ký chủ: Cá bỏ ăn dẫn đến gầy còm và thiếu máu. Nhuộm H&E Tim (trái)- gan (phải) cá hồi nhiễm nấm hạt Thận cá hồi nhiễm nấm hạt (Nhuộm H&E) Cá hồi nhiễm nấm hạt Lách Xương 5. Chẩn đoán Chủ yếu quan sát biểu hiện ngoài, sau đó làm tiêu bản mô bệnh học quan sát: Quan sát các nốt hạt trắng dưới kính hiển vi. Tác nhân gây bệnh được bao bọc bởi mô liên kết của ký chủ hình thành u hạt lổn nhổn. 6. Phòng và xử lý bệnh - Điều trị chưa có hiệu quả - Cần chủ ý khi dùng cá tạp làm thức ăn. Các bệnh nấm chủ yếu ở giáp xác Bệnh nấm ở ấu trùng tôm 1. Nguyên nhân gây bệnh  Bệnh gây ra bởi nấm Lagenidium spp., Sirolpidium spp. và Haliphthoros spp. 2. Loài ảnh hưởng: Tất cả các loài tôm he (Penaeus) cua (Scylla serrata). 3. Biểu hiện của bệnh  Tôm nhiễm bệnh nhạt màu, bỏ ăn đột ngột, cụt đuôi ở giai đoạn Zoea  Thấy ấu trùng tôm, cua chết bất ngờ (thường ở giai đoạn Zoea và Mysis)  Soi ở vật kính 100x thấy ấu trùng tôm phủ kín cơ thể tôm, luồn cả vào vỏ kitin. 4. Ảnh hưởng trên ký chủ Tôm nhiễm bệnh gây chết. Tỷ lệ chết 20-100% trong vòng 24- 48 giờ sau khi nhiễm. Nấm Lagenidium Nấm Haliphthorox milfordensis Nấm Lagenidium ở ấu trùng tôm sú Trứng cua bình thường không nhiễm nấm Trứng cua Scylla serrata nhiễm nấm Haliphthoros milfordensis Bệnh nấm ở ấu trùng tôm 5. Chẩn đoán bệnh  Kiểm tra ấu trùng tôm nhiễm bệnh dưới kính hiển vi sẽ thấy nấm không có vách ngăn, nhánh sợi nấm xuyên suốt cơ thể và phần phụ, luồn cả qua vỏ kitin. 6 Phòng và xử lý bệnh - Khử trùng bể ương nuôi ấu trùng bằng chlorine, nước lấy vào bể phải qua hệ thống lọc. - Khử trùng trứng bằng thuốc tẩy rửa với nồng độ 20ppm sau rửa lại trước khi ấp trứng. - Dùng formalin 1-10% để điều trị và dùng Treflan 0,2ppm để diều trị dự phòng. Bệnh đen mang Bệnh do nấm Fusarium 1. Nguyên nhân gây bệnh: bệnh gây ra do nấm Fusarium solani 2. Loài bị ảnh hưởng: Tất cả các loài tôm he bị ảnh hưởng của bệnh này. 3. Triệu chứng bệnh  Xuất hiện đốm đen trên mang, sau đó thấy tôm chết. 4. Ảnh hưởng trên ký chủ - Quá trình phát triển bệnh gây ra tỷ lệ chết tới 30% - Nhiễm nấm thông qua các mô tổn thương - Chỗ tổn thương là cửa ngõ cho các tác nhân cơ hội khác nhiễm và gây bệnh. 5. Chẩn đoán bệnh Kiểm tra ướt mô nhiễm dưới kính hiển vi sẽ quan sát thấy tác nhân gây bệnh có dạng xuồng 6. Phòng và xử lý bệnh - Xóa bỏ nguồn nhiễm nấm Fusarium condiophores và xử lý các cá thể nhiễm. - Chưa thấy có hóa chất nào xử lý có hiệu quả. Nấm ở mang cua bùn Bệnh Aflatoxicosis 1. Nguyên nhân gây bệnh: Bệnh gây ra do độc tố Aflatoxin được sản sinh từ nấm Aspergillus flavus và các loại Aspergillus khác mà thường do bảo quản thức ăn không đúng cách. 2. Loài bị ảnh hưởng: Tất cả các loài tôm he bị ảnh hưởng của bệnh này. 3. Triệu chứng bệnh - Tôm xuất hiện màu vàng thậm trí màu đỏ trên cơ thể cũng như trên phần phụ của tôm giống trong ao nuôi. - Tôm bệnh bơi yếu gần bờ rồi chết. - Nhiều khi thấy tôm có biểu hiện mềm vỏ. 4. Ảnh hưởng trên ký chủ - P2 mô bệnh học quan sát thấy hoại tử tế bào biểu bì trong ống gan tụy. Bệnh Aflatoxicosis - Tôm nhiễm bệnh sinh trưởng chậm. - Tôm nhiễm bệnh sẽ không sống sót qua 30 giây khi thấy trong khay thức ăn. - Tôm bỏ ăn. 5. Chẩn đoán bệnh  Xác định sự có mặt Aflatoxin trong thức ăn nghi nhiễm nấm (PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO) 6. Phòng và xử lý bệnh - Không dùng thức ăn nhiễm nấm. - Bảo quản thức ăn khô ráo (không dự trữ thức ăn sau khi chế biến quá 6 tháng) để ngăn cản sự phát triển của nấm. Bệnh Aflatoxicosis Khối bào tử nấm Aspergillus sp. trong thức ăn Tóm lại  Nấm là một nhóm VSV có thể gây bệnh cho cá và giáp xác.  Nấm là sinh vật tự dưỡng.  Nấm sinh trưởng bằng cách kéo dài, cơ thể của nấm có thể có hoặc không có vách ngăn.  Nhiều sợi nấm tập hợp lại thành búi nấm.  Nấm sinh sản theo cả hình thức vô tính lẫn hữu tính..  Các bệnh nấm quan trọng gây bệnh ở cá và giáp xác như đã trình bày về nguyên nhân gây bệnh, loài bị ảnh hưởng, ảnh hưởng trên ký chủ, triệu chứng bệnh được nhận dạng trong từng bệnh cụ thể.  P2 CĐ bệnh được cập nhật hàng năm, thuốc điều trị là không sẵn, tuy nhiên phòng bệnh là P2 quan trọng. Đề cương 1. Đâu là nấm nước ngọt, lợ trong các nấm gây bệnh sau:  Saprolegnia spp. (N), Achlya spp. (N), Aphanomyces invadans (N), Ichthyophonus hoferi (N), Saprolegnia diclina (N), Branchiomyces spp. (N)  Fusarium solani (L), Lagenidium spp. (L), Haliphthoros spp.(L), Sirolpidium spp. Haliphthorox milfordensis, Aspergillus flavus 2. Nấm nào thường gây bệnh cho tôm, nấm nào thường gây bệnh cho cá  Ichthyophonus hoferi (cá)  Fusarium solani (tôm) 3. Tác nhân gây bệnh nào là nấm, tác nhân gây bệnh nào là KST Ichthyophonus sp., Ichthyophthyrius multifiliis
Tài liệu liên quan