Tóm tắt
Kết quả nghiên cứu thực trạng về khả năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên sư phạm trường Đại
học quy nhơn cho thấy sinh viên sư phạm có khả năng thích ứng ứng ở mức trung bình. Trong đó, sinh
viên thích ứng kém hơn ở việc chuẩn bị tâm thế nghề nghiệp và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Xuất
phát từ kết quả nghiên cứu trên, cần đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng nghề
nghiệp của sinh viên sư phạm trường Đại học Quy Nhơn trong thực tập sư phạm.
9 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 319 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số biện pháp nâng cao khả năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên sư phạm Trường Đại học Quy Nhơn trong thực tập sư phạm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 4(29) - Thaùng 6/2015
92
Một số biện pháp nâng cao khả năng thích ứng
nghề nghiệp của sinh viên sư phạm Trường Đại học
Quy Nhơn trong thực tập sư phạm
Some solutions to enhance the occupational adaptation ability of Quy Nhon
University’s education students during pedagogical practicets
ThS. Nguyễn Thị Như Hồng
Trường Đại học Quy Nhơn
M.A. Nguyen Thi Nhu Hong
Quy Nhon University
Tóm tắt
Kết quả nghiên cứu thực trạng về khả năng thích ứng nghề nghiệp của sinh viên sư phạm trường Đại
học quy nhơn cho thấy sinh viên sư phạm có khả năng thích ứng ứng ở mức trung bình. Trong đó, sinh
viên thích ứng kém hơn ở việc chuẩn bị tâm thế nghề nghiệp và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp. Xuất
phát từ kết quả nghiên cứu trên, cần đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng nghề
nghiệp của sinh viên sư phạm trường Đại học Quy Nhơn trong thực tập sư phạm.
Từ khóa: khả năng thích ứng nghề nghiệp, sinh viên sư phạm, thực tập sư phạm
Abstract
The real situation study on the occupational adaptation ability of Quy Nhon University’s education
students showed that the students were average at this skill. Students were worse at having a ready state
of mind for their career and practising occupational skills. From the result of the study, the researcher
suggested some solutions to enhance the occupational adaptation ability of Quy Nhon University’s
education students during pedagogical practice.
Keywords: occupational adaptation ability, education students, pedagogical practice
1. Đặt vấn đề
Trong đào tạo nghề nghiệp tại các
trường đại học - cao đẳng, khả năng thích
ứng nghề nghiệp (TƯNN) đóng vai trò
quan trọng, nhất là đối với sinh viên sư
phạm (SVSP). SVSP chính là thế hệ người
giáo viên - những người sẽ quyết định chất
lượng giáo dục và đào tạo trong tương lai.
Vì thế SVSP cần được quan tâm phát triển
khả năng TƯNN. Theo kết quả điều tra của
Viện Nghiên cứu giáo dục - Trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trên
2.000 học sinh, sinh viên tại 4 thành phố
lớn Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng, Cần Thơ, tháng 6 đến tháng
11/2008 cho thấy hơn 80% giới trẻ ở Việt
Nam có ước mơ nghề nghiệp, nhưng không
đủ tự tin, quyết tâm theo đuổi ước mơ để
lập nghiệp; và khoảng 75% sinh viên tốt
nghiệp nhưng chưa đủ tự tin để lập
nghiệp... Thực tế cho thấy ở các trường đại
học không ít sinh viên còn chưa xác định
93
rõ động cơ nghề nghiệp của mình, khả
năng TƯNN còn nhiều hạn chế, hầu hết
các em chưa được trang bị những tri thức
cần thiết để thích ứng với nghề nghiệp,
chưa có kỹ năng, thậm chí chưa sáng tỏ các
nội dung thích ứng nghề của bản thân, vì
thế các em gặp nhiều khó khăn trong quá
trình rèn luyện nghề nghiệp.
Trường Đại học Quy Nhơn là một
trường đại học đa ngành thuộc khu vực
Miền Trung Tây Nguyên, ước tính mỗi
năm có hàng ngàn sinh viên tốt nghiệp
phục vụ nhu cầu lao động cho khu vực và
trên cả nước, trong đó có hơn một nửa là
SVSP. Với ý nghĩa, vị trí và tầm quan
trọng của mình, việc thực hiện một số biện
pháp nhằm nâng cao khả năng TƯNN cho
SVSP trường Đại học Quy Nhơn là vô
cùng cấp thiết.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chính được
sử dụng là phương phương điều tra bằng
bảng hỏi và thực nghiệm, Đề tài nghiên
cứu trên 146 SVSP thuộc Khoa Giáo dục
Tiểu học và Mầm non nhận nhiệm vụ thực
tập sư phạm (TTSP) tại 3 trường Tiểu học:
Nguyễn Văn Cừ, Ngô Mây, Quang Trung
và 3 trường Mầm non: 2/9, Quy Nhơn,
Hương Sen.
- Đề tài nghiên cứu khả năng TƯNN
trong TTSP tập trung chủ yếu ở TTSP đợt
2, từ tháng 01/2014 đến tháng 03/2014.
- Công cụ nghiên cứu chính là bảng
hỏi được thiết kế bao gồm 2 phần chính:
- Phần thông tin cá nhân: Các câu hỏi
về thông tin cá nhân của SVSP gồm giới
tính, tuổi, quê quán, chuyên ngành, kết quả
học tập tại trường, tên trường lớp TTSP và
công việc làm thêm.
- Phần câu hỏi khảo sát: Các câu hỏi
về thực trạng khả năng TƯNN của SVSP
trong TTSP gồm 28 câu hỏi được chia
thành các nội dung như sau:
+ Nội dung 1: Các câu hỏi về đánh
giá chung khả năng TƯNN trong TTSP
(câu 6); những yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng TƯNN trong TTSP (câu 24); nguyên
nhân SVSP chưa TƯNN (câu 26); các hoạt
động cụ thể SVSP mong muốn tham gia để
nâng cao khả năng TƯNN (câu 27); biện
pháp nhằm nâng cao khả năng TƯNN (câu
25, 28).
+ Nội dung 2: Các câu hỏi về nhận
thức của SVSP về khả năng TƯNN trong
TTSP bao gồm: Nhận thức của SVSP về
khái niệm khả năng TƯNN trong TTSP
(câu 1); nhận thức của SVSP về tầm quan
trọng của khả năng TƯNN trong TTSP (câu
2, 3); nhận thức của SVSP về các đặc điểm
của khả năng TƯNN trong TTSP (câu 4);
nhận thức của SVSP về các biểu hiện của
khả năng TƯNN trong TTSP (câu 5).
+ Nội dung 3: Các câu hỏi về mức độ
biểu hiện của khả năng TƯNN của SVSP
trong TTSP gồm: Đánh giá chung mức độ
biểu hiện của khả năng TƯNN của SVSP
trong TTSP (câu 7); tâm thế sẵn sàng TTSP
(câu 8, 9, 10); thích ứng với nội dung
TTSP (câu 11, 12); thích ứng với việc rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp (câu 13, 14);
thích ứng với các điều kiện, phương tiện
TTSP (câu 15,16); thích ứng với các mối
quan hệ tại nhà trường và cơ sở thực tập
(câu 17, 18).
+ Nội dung 4: Các câu hỏi về việc giải
quyết các tình huống trong TTSP thông qua
tình huống giả định (câu 19, 20, 21, 22, 23).
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Khả năng TƯNN của SVSP
Trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP
Kết quả nghiên cứu cho thấy, điểm
trung bình (TB) chung tìm được là 3,37 ứng
với mức TB trong thang đánh giá Likert 5
mức độ đã xác lập. Như vậy, có thể nhận
định rằng, nhìn chung SVSP có khả năng
TƯNN trong TTSP đạt ở mức TB.
94
Bảng 1: Khả năng TƯNN của SVSP trong TTSP
STT Các tiêu chí đánh giá TƯNN Điểm TB Mức độ
1 Nhận thức về khả năng TƯNN trong TTSP 3,44 Cao
2 Biểu hiện của khả năng TƯNN trong TTSP 3,38 TB
3 Giải quyết vấn đề TTSP thông qua tình huống giả định 2,76 TB
Khả năng TƯNN của SVSP trong TTSP 3,37 TB
Thống kê trên tỉ lệ phần trăm cho thấy
đa số SVSP trường Đại học Quy Nhơn có
khả năng TƯNN ở mức TB (chiếm 53,4%),
mức cao (chiếm 28,8%). Đây là một con số
đáng mừng, do vậy cần có những biện
pháp để duy trì và tiếp tục phát huy số
lượng SVSP có khả năng TƯNN cao này.
Biểu đồ 1: Khả năng TƯNN của
SVSP trong TTSP
Tuy nhiên có đến 17,8% SVSP có khả
năng TƯNN ở mức thấp và rất thấp. Con
số này không hề nhỏ, cho thấy bên cạnh
những SVSP thích ứng tốt vẫn có nhiều
sinh viên còn hạn chế trong việc TƯNN.
Đặc biệt và đáng chú ý là không có SVSP
nào có mức độ thích ứng rất cao. Đây là
điều khiến chúng ta phải suy ngẫm, phải
chăng bấy lâu nay công tác giáo dục đã
chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này?
Thực trạng trên có nguyên nhân khách
quan lẫn chủ quan. Về phía nguyên nhân
chủ quan, cả SVSP, giáo viên hướng dẫn
(GVHD) và giảng viên (GV) đều cho rằng
nguyên nhân lớn nhất khiến SVSP chưa
thực sự thích ứng với hoạt động nghề
nghiệp là do “Sinh viên không dành nhiều
thời gian cho việc rèn luyện các kỹ năng
nghề nghiệp”, và “Sinh viên chưa làm quen
với các hoạt động thực hành”. TTSP là
khoảng thời gian SVSP được thực hành
nghề, biến những điều đã học thành thực
tế, do vậy đòi hỏi SVSP phải có khả năng
thực hành tốt, trong đó những kỹ năng
nghề nghiệp được chú trọng hơn cả. Do
vậy những đánh giá trên đây của SVSP,
GVHD và GV là hoàn toàn có cơ sở.
Về phía nguyên nhân khách quan, cả 3
nhóm đối tượng khảo sát được hỏi đều
đồng ý rằng “Nội dung học tập ở nhà
trường sư phạm ít chú trọng thực hành mà
nặng về lý thuyết”, “Nhà trường sư phạm
chưa có kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo
kỹ năng cho sinh viên” là những nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến thực trạng SVSP
chưa thực sự thích ứng với hoạt động nghề
nghiệp.
3.2. Biện pháp nâng cao khả năng
TƯNN của SVSP Trường Đại học Quy Nhơn
trong TTSP
3.2.1. Các nguyên tắc xây dựng biện
pháp nâng cao khả năng TƯNN của SVSP
Trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP
3.2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Vận dụng tiếp cận hệ thống - cấu trúc
xem xét việc nâng cao khả năng TƯNN là
một thành tố làm nên quá trình đào tạo
người giáo viên đáp ứng yêu cầu của xã
hội. Để đảm bảo tính hệ thống, xây dựng
các biện pháp nâng cao khả năng TƯNN
của SVSP trong TTSP cần: Căn cứ vào
mục tiêu đào tạo và mục tiêu tổ chức hoạt
động TTSP của nhà trường sư phạm. Căn
95
cứ vào yêu cầu của xã hội đối với năng lực
và phẩm chất của người giáo viên được thể
hiện trong khả năng TƯNN. Các biện pháp
được xây dựng phải có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau nhằm mục đích chung là nâng
cao khả năng TƯNN của SVSP trong
TTSP. Trình tự các bước tiến hành và mỗi
bước tiến hành trong biện pháp phải rõ
ràng về mục đích đảm bảo cho GV, SVSP
có thể thực hiện được. Các biện pháp nâng
cao khả năng TƯNN của SVSP trong
TTSP phải có cấu trúc đồng bộ, thống nhất,
nhuần nhuyễn với nhau.
3.2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính
thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
Xây dựng biện pháp nâng cao khả
năng TUNN của SVSP trong TTSP phải
dựa vào các cơ sở lý thuyết về sự thích
ứng, đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi
SVSP cũng như đặc điểm nghề giáo viên
và quá trình TTSP ở trường sư phạm. Đồng
thời cần dựa trên thực tiễn dạy học và việc
tổ chức hoạt động TTSP ở trường sư phạm,
cơ sở TTSP, sao cho phù hợp với đặc điểm,
nội dung, điều kiện và yêu cầu của giáo
dục đại học đồng thời có khả năng ứng
dụng rộng rãi trong quá trình dạy học và
nâng cao khả năng TƯNN ở trường sư
phạm. Để đảm bảo nguyên tắc này cần lưu
ý: Dựa vào cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
để xây dựng các biện pháp nâng cao khả
năng TƯNN của SVSP trong TTSP. Hệ
thống các biện pháp này cần phải đảm bảo:
Phù hợp với đặc điểm, thời gian và khung
chương trình đào tạo, phù hợp với điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở
trường sư phạm và cơ sở TTSP.
3.2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu
quả và khả thi
Các biện pháp nâng cao khả năng
TƯNN của SVSP phải góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy học ở trường sư
phạm, trong hoạt động rèn luyện nghiệp vụ
sư phạm (NVSP) và thực hành nghề giáo
viên, tạo ra sự phù hợp giữa bên cung (các
trường sư phạm) và bên cầu (các cơ sở
TTSP) về đội ngũ giáo viên. Các biện pháp
nâng cao khả năng TƯNN của SVSP phải có
khả năng áp dụng và triển khai có hiệu quả ở
các trường sư phạm và trong cả hệ thống
giáo dục nghề nghiệp. Nghĩa là phải xây
dựng biện pháp phù hợp với xu hướng phát
triển dạy học ở đại học, với chương trình đào
tạo, với thói quen học tập của SVSP và điều
kiện dạy học ở các trường sư phạm, phù hợp
với điều kiện thực tế của các cơ sở TTSP.
3.2.2. Một số biện pháp nâng cao khả
năng TƯNN của SVSP Trường Đại học quy
Nhơn trong TTSP
3.2.2.1. Đa dạng hóa các hình thức
tổ chức trong hoạt động TTSP
* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Nâng cao hiệu quả của hoạt động
TTSP, giúp SVSP có môi trường thuận lợi
nhất, để phát triển các kỹ năng nghề
nghiệp, nâng cao khả năng TƯNN cho
SVSP. Biện pháp có ý nghĩa thực tiễn
trong việc tạo ra các điều kiện tối ưu cho
SVSP thực hành nghề, tạo cơ hội cho
SVSP rèn luyện chuyên môn, giao tiếp ứng
xử, nâng cao nhận thức về nghề cho
SVSP, xây dựng và củng cố hứng thú nghề
nghiệp, lòng yêu nghề cho SVSP.
* Nội dung biện pháp
- Tổ chức các lớp rèn luyện kỹ năng
nghề nghiệp cho SVSP. Mở rộng các hình
thức tổ chức hội thi rèn luyện NVSP tạo cơ
hội cho tất cả các SVSP được tham gia và
trải nghiệm.
- Phong phú hóa các hình thức tổ chức
các cuộc thi có ý nghĩa góp phần rèn luyện
NVSP, giúp SVSP phát triển hứng thú
nghề nghiệp, mở rộng hiểu biết về nghề
như: Hội thi nét đẹp SVSP, soạn giáo án
điện tử, xử lý tình huống sư phạm, sáng
kiến kinh nghiệm trong giảng dạy, thi thiết
kế sáng tạo đồ dùng dạy học,
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Phối hợp với Đoàn Thanh Niên, Hội
Sinh Viên, các GV Tâm lí - Giáo dục tổ
chức Câu lạc bộ sư phạm và các lớp rèn
luyện kỹ năng cho SVSP.
96
- Kết hợp với Tổ bộ môn Tâm lí -
Giáo dục, Ban chủ nhiệm các khoa, các
GV bộ môn phương pháp, tổ chức hội
thi rèn luyện NVSP dưới nhiều hình thức
khác nhau.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa lãnh
đạo nhà trường với các GV bộ môn phương
pháp, các đoàn thể trong và ngoài nhà
trường trong rèn luyện NVSP cho SVSP.
- GV giảng dạy môn rèn luyện NVSP
luôn sáng tạo trong cách thiết kế bài dạy,
linh hoạt trong tổ chức các hoạt động cho
SVSP.
- Sự tích cực, chủ động tạo ra thói
quen và hứng thú trong việc rèn luyện
NVSP, sẵn sàng và có kỹ năng nhất định
khi tham gia hoạt động.
3.2.2.2. Phối hợp chặt chẽ giữa GV
trường sư phạm với các GVHD trong việc
giáo dục nghề nghiệp cho SVSP
* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Biện pháp nhằm giúp SVSP thích ứng
nhanh với thực tế dạy học và giáo dục ở cơ
sở thực tập trong đợt TTSP và khi ra trường.
Điều này có ý nghĩa lớn trong việc tạo điều
kiện cho SVSP tìm hiểu thực tế một cách
linh hoạt, giúp các em có tâm thế sẵn sàng
trước đợt TTSP và thích nghi nhanh chóng
với nghề nghiệp sau khi ra trường.
* Nội dung biện pháp
- GV trường sư phạm cùng các GVHD
tại cơ sở thực tập xây dựng và triển khai kế
hoạch cho SVSP tìm hiểu và tham gia thực
tế thường xuyên ở cơ sở thực tập.
- Tổ chức cho SVSP giao lưu, chia sẻ
kinh nghiệm giảng dạy, hỏi đáp thắc mắc
có liên quan đến hoạt động TTSP.
- Tổ chức các nhóm dự giờ ngoài thời
gian thực tập để SVSP học hỏi thêm.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Với nội dung giao lưu, nghe báo cáo
kinh nghiệm
+ GV trường sư phạm kết hợp với cơ
sở thực tập và GVHD lên kế hoạch cụ thể
cho buổi giao lưu và nội dung báo cáo kinh
nghiệm. Các GVHD viết báo cáo, mời
những sinh viên tốt nghiệp đã TTSP và có
kết quả tốt tham gia giao lưu và chia sẻ
kinh nghiệm.
+ Sau khi nghe báo cáo, SVSP có thể
trao đổi, chia sẻ cùng GV, GVHD và các
anh chị sinh viên đã tốt nghiệp để tìm hiểu
thêm về chủ đề của báo cáo và những băn
khoăn, lo lắng của SVSP trong đợt TTSP.
+ Sinh viên nói lên những cảm nhận
của mình, những kinh nghiệm thu được,
những cảm xúc được hình thành, sau khi
được nghe, trao đổi, chia sẻ.
- Với nội dung đi dự giờ thực tế và
tham gia các hoạt động thực tế
+ Kết hợp với GVHD lên kế hoạch
thực tế cho SVSP, tổ chức cho SVSP tham
gia hoạt động thực tế, kiểm tra, đánh giá
kết quả thực tế, hoàn thiện, bổ sung cho
các lần hoạt động sau.
+ GV trường sư phạm liên hệ, gặp gỡ
trực tiếp với các giáo viên tại cơ sở thực
tập, lên kế hoạch dự giờ và tham gia giảng
dạy ở trường trong thời lượng 2
tiết/tuần/sinh viên.
+ Các tiết tập giảng được GV và
GVHD sắp xếp vào các buổi học phụ để
không ảnh hưởng đến giờ học chính của
học sinh.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cán bộ quản lí, GV trường sư phạm
và các SVSP cần nhận thức rõ vai trò của
cơ sở TTSP và GVHD đối với kết quả rèn
luyện NVSP, TTSP và khả năng TƯNN
của SVSP.
- Sự phối hợp chặt chẽ giữa GV
trường sư phạm và GVHD trong tổ chức
các hoạt động cho SVSP. Sự sắp xếp, tổ
chức hợp lý thời gian, không gian để đảm
bảo tính hiệu quả.
3.2.2.3. Phát triển năng lực tự học, tự
nghiên cứu, tự rèn luyện nghề nghiệp cho
SVSP
* Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Nhằm giúp SVSP trang bị những kỹ
năng cần thiết, có thái độ tích cực nhằm
97
nâng cao khả năng TƯNN. Biện pháp có ý
nghĩa quan trọng trong giáo dục ý thức học
tập và rèn luyện nghề nghiệp suốt đời cho
SVSP, khẳng định tính hiệu quả của một
phương pháp học tập đặc trưng ở bậc học
đại học - Phương pháp tự học.
* Nội dung biện pháp
- Giáo dục ý thức, tinh thần tự giác
trong tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện kỹ
năng nghề nghiệp của SVSP. Đồng thời
giúp SVSP có phương pháp tự học, tự
nghiên cứu, tự rèn luyện hiệu quả, giúp SV
hiểu và có phương pháp học tập hợp lý,
vừa hiệu quả vừa tạo hứng thú bền vững
cho SVSP.
* Cách thức thực hiện biện pháp
- Tổ chức các diễn đàn về phương
pháp tự học để SVSP có thể bày tỏ những
khó khăn, chia sẻ kinh nghiệm về phương
pháp này.
- Khuyến khích SVSP viết kinh
nghiệm, sáng kiến về các kỹ năng, phương
pháp học tập và rèn luyện nghề nghiệp hiệu
quả, phù hợp với từng môn học, ngành học.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
- Sự tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
trang thiết bị học tập của nhà trường.
- Sự tích cực giáo dục ý thức học tập
cho SVSP của GV và GVHD, sự gương
mẫu trong tự học, tự rèn luyện của các GV.
Thái độ tích cực trong học tập, nghiên cứu
của SVSP.
3.3. Kết quả thực nghiệm biện pháp
nâng cao khả năng TƯNN của SVSP
Trường Đại học Quy Nhơn trong TTSP
Dựa trên kết quả nghiên cứu thực
trạng, tác giả tiến hành thực nghiệm biện
pháp “Đa dạng hóa các hình thức tổ chức
trong hoạt động TTSP” nhằm nâng cao
tâm thế nghề nghiệp và khả năng TƯNN
cho SVSP trường Đại học Quy Nhơn.
3.3.1. Những thay đổi về khả năng
TƯNN trong TTSP thể hiện ở “tâm thế
nghề nghiệp” của SVSP trước và sau thực
nghiệm.
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5
mức (1-5) với kết quả thu được sau thực
nghiệm, ở mỗi cặp điểm TB đều có sự tăng
lên ở mức độ nhất định. Trước thực
nghiệm, điểm TB dao động từ 2,0 đến
3,72; sau thực nghiệm điểm TB dao động
từ 3,0 đến 3,78. Đồng thời mức độ thích
ứng của SVSP thể hiện ở “tâm thế nghề
nghiệp” được tăng lên và sự khác nhau này
có ý nghĩa thống kê (Sig = 0,03). Cụ thể
mức độ thích ứng trước thực nghiệm có
điểm TB là 3,20, sau thực nghiệm là 3,38.
Sự thay đổi đó được thể hiện trên nhiều
bình diện khác nhau.
Bảng 2: Khả năng TƯNN thể hiện ở “tâm thế nghề nghiệp” trước và sau thực nghiệm
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Sig
SL ĐTB ĐLC SL ĐTB ĐLC
0,03
27 3,20 0,455 27 3,38 0,224
3.3.1.1. Mức độ sẵn sàng với hoạt động
TTSP của SVSP trước và sau thực nghiệm
Kết quả trên cho thấy: Mức độ sẵn
sàng với hoạt động TTSP của SVSP đã
tăng lên rõ rệt. Trước thực nghiệm, chỉ có 1
sinh viên (3,7%) có mức độ “rất sẵn sàng”
với hoạt động TTSP, nhưng sau thực
nghiệm, đã có 17 sinh viên (63,0%) “rất
sẵn sàng” với hoạt động này. Đồng thời
trước tác động vẫn còn có 1 sinh viên
(3,7%) “ít sẵn sàng” và 4 sinh viên (14,8%)
“bình thường” với hoạt động TTSP, nhưng
sau thực nghiệm thì không còn có sinh viên
nào ở mức này. Sau thực nghiệm tất cả
sinh viên đều có mức độ sẵn sàng ở mức
“sẵn sàng” và “rất sẵn sàng”. Đây là sự
thay đổi về mức độ sẵn sàng với hoạt động
TTSP của SVSP sau thực nghiệm.
98
Bảng 3: Mức độ sẵn sàng với hoạt động TTSP của SVSP trước và sau thực nghiệm
TT Mức độ sẵn sàng
Trước tác động Sau tác động
SL % SL %
1 Không sẵn sàng 0 0 0 0
2 Ít sẵn sàng 1 3,7 0 0
3 Bình thường 4 14,8 0 0
4 Sẵn sàng 21 77,8 10 37,0
5 Rất sẵn sàng 1 3,7 17 63,0
3.3.1.2. Tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP trước và sau thực nghiệm
Bảng 4: Kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt TTSP trước và sau thực nghiệm
TT Mức độ tâm trạng tiêu cực
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
SL % SL %
1 Rất thường xuyên 11 5,8 0 0
2 Thường xuyên 19 10,1 3 1,6
3 Thỉnh thoảng 81 42,9 108 57,1
4 Hiếm khi 69 36,5 69 36,5
5 Không bao giờ 9 4,8 9 4,8
Kết quả tâm trạng của SVSP trong đợt
TTSP trước và sau thực nghiệm được trình
bày ở bảng 4 cho phép khẳng định, các tâm
trạng tiêu cực của SVSP trong đợt TTSP ở
các mức độ, trước và sau thực nghiệm có
sự thay đổi đáng kể. Cụ thể: Mức độ “rất
thường xuyên” và “thường xuyên” tỉ lệ
SVSP gặp phải những tâm trạng tiêu cực
đã giảm hoặc không còn sinh viên nào gặp
khó khăn nữa. Mức độ “thỉnh thoảng”:
Trước thực nghiệm có 42,9% sinh viên gặp
tâm trạng tiêu cực, sau thực nghiệm con số
này đã tăng lên 57,1%. Riêng ở hai mức độ
còn lại không có sự thay đổi.
Như vậy có thể thấy, số SVSP gặp
khó khăn ở mức độ “rất thường xuyên” và
“thường xuyên” đã