Hiện nay, nước ta trong nền kinh tếhội nhập thếgiới, việc kinh doanh ngày càng
phát triển, nhu cầu mởrộng quy mô, phạm vi kinh doanh dẫn đến nhu cầu cần có
sựgóp sức, kinh nghiệm, khảnăng, vốn liếng của nhiều người hơn.
Những nhà đầu tưriêng lẻbắt đầu tìm cách liên kết kinh doanh đểnhanh chóng
tập hợp một sốvốn lớn đểphục vụcho nhu cầu phát triển sản xuất - kinh doanh,
có thểgiảm chi phí sản xuất thu lợi nhuận cao hơn, khảnănh cạnh tranh tốt hơn,
bên cạnh đó các nhà đầu tưcó thểphân tán rủi ro. Công ty là mô hình kinh doanh
nhiều chủbắt đầu được ra đời. Một trong những công ty đó là công ty hợp danh.
Công ty hợp danhlà một loại hình doanh nghiệp có từlâu trong lịch sửloài người.
Tuy nhiên, loại hình này mới chỉ được ghi nhận trong pháp luật của Việt Nam
chưa lâu. Lần đầu tiên loại hình doanh nghiệp này được ghi nhận là ởLuật Doanh
nghiệp năm 1999. Những quy định hiện hành vềcông ty hợp danh tập trung trong
Luật Doanh nghiệp năm 2005. Đểhiểu rõ vềloại hình công ty này chúng ta cùng
đi tìm hiểu bên trong
14 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2049 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số kiến thức về công ty hợp danh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Một số kiến thức về công ty hợp danh
Hiện nay, nước ta trong nền kinh tế hội nhập thế giới, việc kinh doanh ngày càng
phát triển, nhu cầu mở rộng quy mô, phạm vi kinh doanh dẫn đến nhu cầu cần có
sự góp sức, kinh nghiệm, khả năng, vốn liếng của nhiều người hơn.
Những nhà đầu tư riêng lẻ bắt đầu tìm cách liên kết kinh doanh để nhanh chóng
tập hợp một số vốn lớn để phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất - kinh doanh,
có thể giảm chi phí sản xuất thu lợi nhuận cao hơn, khả nănh cạnh tranh tốt hơn,
bên cạnh đó các nhà đầu tư có thể phân tán rủi ro. Công ty là mô hình kinh doanh
nhiều chủ bắt đầu được ra đời. Một trong những công ty đó là công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là một loại hình doanh nghiệp có từ lâu trong lịch sử loài người.
Tuy nhiên, loại hình này mới chỉ được ghi nhận trong pháp luật của Việt Nam
chưa lâu. Lần đầu tiên loại hình doanh nghiệp này được ghi nhận là ở Luật Doanh
nghiệp năm 1999. Những quy định hiện hành về công ty hợp danh tập trung trong
Luật Doanh nghiệp năm 2005. Để hiểu rõ về loại hình công ty này chúng ta cùng
đi tìm hiểu bên trong .
Công ty hợp danh: Là loại hình doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam từ ngày
01/01/2000 theo luật doanh nghiệp 12/6/1999.
Theo thống kê doanh nghiệp của Sở Kế hoạch và đầu tư TP Hồ Chí Minh hiện nay
có 9 công ty. Cho đến ngày 20/11/2007, Hà Nội chỉ có 17 công ty hợp danh so với
33.327 công ty trách nhiệm hữu hạn, 21.061 công ty cổ phần, 2.921 doanh nghiệp
tư nhân, 2.137 công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Như vậy, có thể thấy
số lượng công ty hợp danh là quá ít ỏi so với số lượng các doanh nghiệp thuộc các
loại hình khác.
Theo luật công chứng 2006 thì văn phòng công chứng (nếu từ 2 công chứng viên)
phải thành lập dưới dạng công ty hợp danh.
Sau đây là một số công ty hợp danh mà nhóm đã tìm được:
Công ty hợp danh dịch vụ vận tải thủy - bộ (Tầng 4, tòa nhà số 20 Láng Hạ,
phường Láng Hạ, Quận Đống Đa).
Công ty hợp danh kiểm toán và tư vấn tài chính Việt Nam (Số 1603, tầng 16, tòa
nhà 24T1, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy).
Công ty hợp danh kiểm toán và định giá Việt Nam (Số 202, ngõ Xã Đàn 2,
phường Nam Đồng, Quận Đống Đa).
Công ty hợp danh kiểm toán Việt Nam (Số 17, lô 2C, khu đô thị Trung Yên,
phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy).
Thông tin chi tiết của một công ty hợp danh :
Tên doanh nghiệp:
CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN - TƯ VẤN
ABC
Tên giao dịch:
ABC AUDITING - CONSULTANCY
PARTNERSHIP COMPANY
Tên viết tắt: ACC - ABC
Địa chỉ trụ sở:
13/24, PHỐ ĐÀO TẤN, PHƯỜNG CỐNG VỊ,
QUẬN BA ĐÌNH
Điện thoại: 7963840
Số Đăng ký kinh doanh: 0105000016
Ngày cấp: 29/07/2005
Tình trạng hoạt động: ĐANG HOẠT ĐỘNG
Loại hình doanh nghiệp: CÔNG TY HỢP DANH
Loại hình hoạt động: DOANH NGHIỆP
Người đại diện theo pháp
luật:
Giám đốc: NGUYỄN VĂN NGUYỄN
Vốn điều lệ: : 2.000.000.000,00
Ngành nghề kinh doanh: · - KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH;
· - KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÌ MỤC
ĐÍCH THUẾ VÀ DỊCH VỤ QUYẾT TOÁN THUẾ;
· - KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG;
· - KIỂM TOÁN TUÂN THỦ;
· - KIỂM TOÁN NỘI BỘ
· - KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ HOÀN THÀNH ( KỂ CẢ BÁO CÁO TÀI
CHÍNH HÀNG NĂM);
· - KIỂM TOÁN BÁO CÁO QUYẾT TOÁN DỰ
ÁN;
· - KIỂM TOÁN THÔNG TIN TÀI CHÍNH;
· - KIỂM TRA THÔNG TIN TÀI CHÍNH TRÊN
CƠ SỞ CÁC THỦ TỤC THOẢ THUẬN TRƯỚC;
· - TƯ VẤN TÀI CHÍNH;
· - TƯ VẤN THUẾ;
· - TƯ VẤN NGUỒN NHÂN LỰC;
· - TƯ VẤN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN;
· - TƯ VẤN QUẢN LÝ;
· - DỊCH VỤ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN;
· - DỊCH VỤ KẾ TOÁN;
· - DỊCH VỤ BỒI DƯỠNG, CẬP NHẬT CÁC
KIẾN THỨC TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM
TOÁN;
· - CÁC DỊCH VỤ LIÊN QUAN KHÁC VỀ TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN, THUẾ THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT)
· - DỊCH VỤ SOÁT XÉT BÁO CÁO TÀI
CHÍNH./.
· (DOANH NGHIỆP CHỈ KINH DOANH KHI CÓ
ĐỦ ĐIỀU KIỆN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT)
I.Khái niệm, đặc điểm
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó :
• Thành viên: có ít nhất 2 thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công
ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp
danh có thể có thành viên góp vốn.
• Chế độ trách nhiệm trong công ty: Thành viên hợp danh phải là cá nhân,
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công
ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
• Tư cách pháp nhân: Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
• Công ty hợp danh không được phát hành bất kì chứng khoán nào.
II.Địa vị pháp lý của thành viên công ty hợp danh:
1. Thành viên hợp danh:
a. Điều kiện pháp lý:
• Thành viên hợp danh là một cá nhân: Công dân Việt Nam, nước ngoài.
• Thành viên hợp danh phải thỏa mãn điều kiện về người quản lý doanh
nghiệp.
• Chuyên môn: nếu thành viên hợp danh thực hiện hành vi kinh doanh có yêu
cầu về chuyên môn thì thành viên phải thỏa mãn các quy định của pháp luật
về chuyên môn.
b. Quyền:
Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về vấn đề của công ty. Mỗi thành viên hợp
danh có một phiếu biểu quyết hoặc có số phiếu biểu quyết khác quy định tại điều
lệ công ty.
Nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh
doanh đã đăng ký, đàm phán và ký hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những
điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty.
Sử dụng con dấu, tài sản của công ty để hoạt động kinh doanh các ngành, nghề
kinh doanh đã đăng ký. Nếu ứng trước tiền của mình để thực hiện công việc kinh
doanh của công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số tiền cả góc và lãi
thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước.
Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ hoạt động kinh doanh trong thẩm quyền nếu
thiệt hại đó xảy ra không phải do sai sót của cá nhân của chính thành viên đó.
Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh khác cung cấp thông tin về tình hình kinh
doanh của công ty, kiểm tra tài sản, số kế toán và các tài liệu khác của công ty bất
kì lúc nào nếu xét thấy cần thiết.
Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ góp vốn hoặc theo thỏa thuận quy định tại
điều lệ công ty.
Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được chia một phần giá trị tài sản còn lại theo tỷ
lệ góp vốn vào công ty nếu điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác.
Trường hợp thành viên hợp danh chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết thì người
thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau khi đã trừ đi
phần nợ thuộc trách nhiệm của thành viên đó. Người thừa kế có thể trở thành
thành viên hợp danh nếu được hội đồng thành viên chấp nhận.
Các quyền khác theo quy định của luật này và điều lệ công ty.
c. Nghĩa vụ:
Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của
công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty.
Tiến hành quản lý và thực hiện kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt
nhất bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa cho công ty và tấc cả thành viên.
Tiến hành quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty theo đúng quy định của
pháp luật, điều lệ công ty và quyết định của hội đồng thành viên. Nếu làm trái quy
định tại điểm này, gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại.
Không được sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác.
Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty
trong trường hợp nhân danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người
khác để nhận tiền hoặc tài sản khác từ hoạt động kinh doanh các ngành, nghề đã
đăng ký của công ty mà không đem nộp cho công ty.
Chịu lỗ tương ứng với phần góp vốn vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại
điều lệ công ty trong trường hợp công ty kinh doanh thua lỗ.
Định kỳ hàng tháng báo cáo trung thực, chính xác bằng văn bản tình hình và kết
quả kinh doanh của mình với công ty, cung cấp thông tin về tình hình và kết quả
kinh doanh cuả mình cho thành viên có yêu cầu.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của luật này và điều lệ công ty.
d. Hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh:
Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên
hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của thành
viên hợp danh còn lại.
Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người
khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn
góp của mình tại các công ty cho người khác nếu không được sự chấp nhận của
các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên góp vốn :
a. Quyền :
Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại hội đồng thành viên về việc sửa đổi bổ
sung điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp
vốn. Về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của điều lệ công ty có
liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ.
Được chia lợi nhuận hàng năm tương ứng với tỷ lệ góp vốn trong vốn điều lệ công
ty.
Được cung cấp báo cáo tài chính hàng năm của công ty. Có quyền yêu cầu chủ
tịch hội đồng thành viên, thành viên hợp danh cung cấp đầy đủ và trung thực các
thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của công ty, xem xét sổ kế toán, sổ
biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài liệu khác của công ty.
Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác tiến hành kinh doanh các ngành,
nghề đã đăng ký của công ty.
Định đoạt phần góp vốn của mình bằng cách thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố
và các hình thức khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Trường hợp
chết hoặc bị tòa tuyên bố là đã chết thì người thừa kế thay thế thành viên đã chết
trở thành thanh viên góp vốn công ty.
Được chia một phần giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp
trong vốn điều lệ công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản.
Các quyền khác theo quy định của luật này và điều lệ công ty.
b. Nghĩa vụ:
Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn đã cam kết góp.
Không được tham gia quản lý công ty, không được tiến hành công việc kinh doanh
nhân danh công ty.
Tuân thủ điều lệ, nội quy và quyết định của hội đồng thành viên.
Các nghĩa vụ khác theo quy định của luật này và điều lệ công ty.
3. Xác lập và thay đổi tư cách thành viên của công ty
a. Tư cách thành viên của công ty được xác lập khi:
Tham gia thành lập công ty.
Được tiếp nhận vào công ty (khi công ty quyết định tăng thêm số lượng thành
viên, tăng vốn điều lệ…).
Nhận chuyển nhượng phần góp vốn từ thành viên góp vốn của công ty hợp danh
(chỉ áp dụng đối với thành viên góp vốn ).
Nhận phần góp vốn từ thừa kế, cho tặng từ thành viên góp vốn.
b. Chấm dứt tư cách thành viên:
Chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết.
Tự nguyện rút vốn khỏi công ty nếu được hội đồng
thành viên chấp thuận. Trong trường hợp này thành
viên muốn rút khỏi công ty phải thông báo bằng văn
bản yêu cầu rút vốn chậm nhất sáu tháng trước ngày
rút vốn.
Bị tòa án tuyên bố mất tích, hạn chế hoặc mất năng
lực hành vi dân sự.
Bị khai trừ khỏi công ty khi: Không thực hiện nghĩa vụ góp vốn, vi phạm các
nghĩa vụ của thành viên.
Chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác. Việc chuyển nhượng của
thành viên hợp danh phải được hội đồng thành viên chấp thuận.
Tự nguyện rút vốn khỏi công ty nếu được đa số thành viên hợp danh đồng ý.
III.Tổ chức quản lý trong công ty hợp danh
1.Hội đồng thành viên:
Là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty. Thành phần hội đồng
thành viên là tất cả các thành viên hợp danh.
Người đứng đầu hội đồng thành viên là chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch
được các thành viên hợp danh bầu ra.
Thẩm quyền: hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả các công việc kinh
doanh của công ty.
b. Cuộc họp HĐTV:
Yêu cầu triệu tập cuộc họp: Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triều tập họp
HĐTV. Người yêu cầu phải chuẩn bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.
Triệu tập cuộc họp: Chủ tịch HĐTV hoặc thành viên hợp danh đều có quyền triệu
tập cuộc họp HĐTV.
• Thông báo mời họp.
• Tài liệu thảo luận được gửi tới trước các thành viên.
• Điều kiện tiến hành cuộc họp: theo qui định tại điều lệ công ty.
c. Quyết định của HĐTV:
Các quyết định của HĐTV được thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên
hợp danh chấp thuận. Trong trường hợp công ty có thành viên nhiều hơn một
phiếu biểu quyết thì điều lệ sẽ quy định cụ thể.
Những quyết định phải được ít nhất 3/4 tổng số thành viên hợp danh chấp thuận
(nếu điều lệ không được quy định cụ thể):
• Phương hướng phát triển công ty.
• Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
• Tiếp nhận thành viên hợp danh mới.
• Chấp nhậnh thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ
thành viên.
• Quyết định dự án đầu tư.
Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị
bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty (trừ trường hợp điều lệ của công
ty có quy định một tỷ lệ khác cao hơn).
• Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của
công ty ( trừ trường hợp điều lệ của công ty có quy định một tỷ lệ khác cao
hơn ).
• Quyết định thông qua báo cáo tài chính hàng năm, tổng số lợi nhuận được
chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên.
• Quyết định giải thể công ty.
2. Chủ tịch HĐTV và giám đốc (Tổng GĐ):
Chủ tịch HĐTV đồng thời có thể kiêm giám đốc (TGĐ) công ty. Nhiệm vụ của
chủ tịch và giám đốc (TGĐ) :
Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty (với tư cách là
thành viên hợp danh).
Triệu tập và tổ chức họp hội đồng thành viên. Ký các quyết định hoặc nghị quyết
của HĐTV.
Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh, ký các
quyết định về quy chế, nội quy và các công việc tổ chức nội bộ khác của công ty.
Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và
các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật.
Đại diện cho công ty trong quan hệ với các cơ quan nhà nước, đại diện cho công ty
với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp thương mại
hoặc tranh chấp khác.
Các nhiệm vụ khác do điều lệ công ty quy định.
IV.Điều hành kinh doanh công ty hợp danh
Giám đốc phân công công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh.
Các thành viên hợp danh cùng nhau điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong hoạt động kinh doanh của công ty, tất cả các thành viên hợp danh đều có
quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ty.
Thành viên hợp danh phân công đảm nhiệm các chức danh quản lý, kiểm soát hoạt
động công ty.
Mỗi thành viên hợp danh đều có quyền kiểm tra, giám sát, yêu cầu cung cấp thông
tin từ công ty và thành viên hợp danh khác về tình hình kinh doanh, tài sản, sổ
sách kế toán và các thông tin khác khi cần thiết.