Cá mú Epinephelus aeneus (Geoffroy Saint –Hilaire, 1817)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường:White grouper(cá mú trắng).
- Chiều dài tối đa: 120 (con đực /vô tính ), cân nặng tối đa 25 kg.
- Môi trường: Ở đáy; di cư xuôi dòng , nước ngọt, nước lợ và nước mặn;
phạm vi độ sâu: 20 – 200 m.
24 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Một số loài cá mú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Một Số Loài Cá Mú
1. Cá mú Epinephelus aeneus (Geoffroy Saint –Hilaire, 1817)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường:White grouper(cá mú trắng).
- Chiều dài tối đa: 120 (con đực /vô tính ), cân nặng tối đa 25 kg.
- Môi trường: Ở đáy; di cư xuôi dòng , nước ngọt, nước lợ và nước mặn;
phạm vi độ sâu: 20 – 200 m.
- Khí hậu: Cận nhiệt đới.
- Tầm quan trọng: Thương mại.
- Phân bố: Phía đông Đại Tây Dương: dọc theo bờ tây châu Phi đến miền
Nam Angola, bao gồm phía nam Địa Trung Hải
- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 14- 16; gai hậu
môn: 3;vây tia hậu môn: 7 – 9.
- Sinh học tổng quát: Người ta tìm thấy nhưng con trưởng thành ở chỗ đá
ngầm hoặc đáy bùn và cát. Họ bắt cá con ở những phá thuộc miền duyên hải
và cửa sông. Ở những vùng nước tây Phi, loài này có khẩu phần ăn gồm: cá
(58%), stomatopods (21%), cua (10%), động vật chân đầu (10%). Chúng là
loài có cơ quan sinh dục đực lẫn cái.
Người ta sử dụng loài này để làm thực phẩm tươi hoặc hun khói. Đặt biệt ở
tây Phi, loài này được dân bản địa ưa chuộng.
- Mức độ nguy hiểm: Vô hại
2. Cá mú Epinephelus amblycephalus (Bleeker, 1857)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường: Banded grouper.
- Chiều dài tối đa: 50 cm (con đực /vô tính ).
- Môi trường: Nơi có đá ngầm, nước mặn; phạm vi độ sâu: 80 – 130 m.
- Khí hậu: Nhiệt đới.
- Tầm quan trọng: Thương mại thứ yếu.
- Phân bố: Miền Tây Thái Bình Dương: từ biển Andaman đến Miền Nam
Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Philippines, Việt Nam, Malaysia, Thái
Lan, Indonesia, New Guinea, Biển Arafura, vùng Tây Bắc Australia và Fiji.
- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; có vây tia: 15-16; vây tia hậu
môn: 8.
- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.
3. Cá mú Epinephelus aeneus (Temminck & Schlegel, 1842)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường:Yellow grouper(cá mú vàng).
- Chiều dài tối đa: 60 cm (con đực /vô tính ).
- Môi trường: Nơi có đá ngầm; nước mặn; phạm vi độ sâu: 10 – 50 m.
- Khí hậu: Nhiệt đới.
- Tầm quan trọng: Thương mại.
- Phân bố:Tây Bắc Thái Bình Dương: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Trung
Quốc, Việt Nam và những hòn đảo ở South China Sea.
- Sinh học tổng quát: Loài này thường xuất hiện những vùng có nhiểu đá và
cát bùn. Cá con thường sống trong khu vực nước sâu có dòng chảy. Nếu nuôi
nhốt, loài này sẽ gây hấn, cắn những loài khác, đặt biệt những con cùng loài
với chúng. Loài này là động vật lưỡng tính. Người ta có thể thụ yinh nhân tạo
trứng của loài cá này chậm nhất là 15 ngày, trứng sẽ nở thành ấu trùng.
- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.
4. Cá mú Epinephelus bleekri (Vaillant, 1878)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường: Duskytail grouper(cá mú đuôi sậm).
- Chiều dài tối đa: 76 cm (con đực /vô tính ).
- Môi trường: Ở đáy; nước mặn; phạm vi độ sâu: 30 – 104 m.
- Khí hậu: Nhiệt đới.
- Tầm quan trọng: Thương mại.
- Phân bố: IndoWest: Từ vịnh Ba Tư đến Đài Loan, Indonesia, và bờ biển
phía bắc Australia. Người ta thấy loài này ở Nhật Bản song có thể chúng cũng
sống ở đó. Ngoài ra, người ta cũng không thấy loài cá mú này bất kỳ hòn đảo
nào ở Micronesia hay Polynesi.
- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 16 18; gai hậu
môn: 3; vây tia hậu môn: 8 – 9.
- Sinh học tổng quát: Người ta tìm thấy loài này ở những bãi đá ngầm cạn,
nhưng không thấy dãi đá san hô ngầm. Người ta thường dùng lưới rà 30 -40
để bẳt loài cá này hoặc dùng tay bắt ở những bãi đá ngầm.
- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.
5. Cá mú Epinephelus bontoides (Bleeker, 1855)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường: Palemargin grouper.
- Chiều dài tối đa: 30 cm (con đực /vô tính ).
- Môi trường: Nơi có đá ngầm; nước mặn; phạm vi độ sâu: 0 – 30 m.
- Khí hậu: Nhiệt đới.
- Phân bố: Tây Thái Bình Dương: Indonesia, Philippines, Đài Loan, quần
đảo Solomon và New Britain.
- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 16- 17; gai hậu
môn: 3; vây tia hậu môn: 8.
- Sinh học tổng quát: Loài này sống ở đáy nước có nhiều sỏi, đá hoặc bùn.
Đây một trong những loài cá mú hiếm thấy nhất Ấn Độ - Thái Bình Dương.
Hiện nay chưa có tài liệu nào cho biết sinh học của loài cá này
- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.
6. Cá mú Epinephelus bruneus (Bloch, 1793)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường: Longtooth grouper(cá mú răng dài).
- Chiều dài tối đa: 128 cm (con đực /vô tính ), cân nặng tối đa: 33 kg.
- Môi trường: Nơi có đá ngầm, nước mặn; phạm vi độ sâu: 20 – 200 m.
- Khí hậu: Nhiệt đới.
- Tầm quan trọng: Thương mại.
- Phân bố: Vùng Tây bắc Thái Bình Dương: Hàn Quốc, Nhật Bản (từ miền
bắc đến dảo Hegura-jima), Trung Quốc (từ miền Nam đến Hồng Kông và đảo
Hainan) và Đài Loan.
- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 13- 15; gai hậu
môn: 3; vây tia hậu môn: 8.
- Sinh học tổng quát: Loài này sống những nơi bãi đá ngầm, người ta còn
thấy chúng trong những đáy nước nhiều bùn. Cá con sống ở nơi nước cạn. Ở
Nhật Bản, người ta nuôi loài cá mú này nhằm mục đích thương mại.
- Mức độ nguy hiểm: Vô hại
7. Cá mú Epinephelus chlorostigma (Velenciennes, 1828)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percofromes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường: Brownspotted grouper(cá mú đốm nâu).
- Chiều dài tối đa: 75 cm (con đực /vô tính ), cân nặng tối đa: 7 kg; tuổi thọ
tối đa: 29 năm.
- Môi trường: Nơi có đá ngầm; không di trú; nước mặn; phạm vi độ sâu: 4 –
300 m.
- Khí hậu: Nhiệt đới.
- Tầm quan trọng: Thương mại.
- Phân bố: Ấn Độ - Thái Bình Dương: Từ biển Đỏ đến Natal, Nam Phi từ
phía Đông đến phía Tây Thái Bình Dương, từ miền bắc đến miền nam Nhật
Bản và New Caledonia. Theo ghi chép, vịnh Ba Tư, loài cá này giống loài cá
mú Epinephelus polylepis. Người ta chưa xác minh loài này ở Comoros, thềm
lục địa giữa Oman và Campuchia, Đài Loan, Philippines, Indonesia và
Australia.
- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 16- 18; gai hậu
môn: 3; vây tia hậu môn: 8. Loài này có màu hơi trắng với những đốm nâu
sậm nhỏ trên đầu, thân và vây, ngoại trừ vùng dưới đầu, ngực và phần dưới
bụng. Người ta thấy chúng có khoảng 3-4 vòng rất lớn(có màu tạm thời)
quanh những đốm màu sậm trên những đốm nhỏ. Chúng có khoảng 96-125
vảy xếp thành những dãy dọc. Ruột tị môn vị: 26-52.
- Sinh học tổng quát: Loài này có môi trường sống đa dạng: ở những đệm cỏ
dưới biển và dãy đá ngầm; ở cả miền Nam Trung Quốc và cả những nơi có
đáy bùn. Chúng ăn cá nhỏ loài giáp xác (chủ yếu là stomatopods và cua). Khi
có chiều dài khoảng 35-40, con cái chuyển giới tính thành con đực, song
không phải tất cả con cái đều chuyển giới tính. Cá mú E. chlorostigma có liên
quan mật thiết và rất giống với loài cá mú E. polylepis và loài E. gabriellae,
hai loài này dường như thay thế chúng ở vùng Tây Bắc Ấn Độ Dương.
- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.
8. Cá mú Epinephelus coioides (Hamilton , 1822)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.- Tên thông thường: Orange-spotted grouper(cá mú
đốm cam).
- Chiều dài tối đa: 120 cm (con đực /vô tính );cân nặng tối đa: 15 kg; tuổi
thọ tối đa: 22 năm.
- Môi trường: Nơi có đá ngầm, nước lợ và nước mặn; phạm vi độ sâu: 100
m.
- Khí hậu: Cận nhiệt đới.
- Tầm quan trọng: Thương mại.
- Phân bố: Ấn Độ - Thái Bình Dương: từ hướng nam biển Đỏ đến ít nhất là
Durban, Nam Phi, Palau, Fiji, quẩn đảo Ryukyu,biển Arafura và Australia.
Gần đây có báo cáo cho rằng chúng phân bố bờ biển Địa Trung Hải thuộc
Israel.
- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 14- 16; gai hậu
môn: 3; vây tia hậu môn: 8. Những con nhỏ tương tự như loài E. tauvina và E.
malabaricus, nhưng chúng có đốm màu cam, không có đốm màu lục giác trên
các vây.
- Sinh học tổng quát: Loài này sống ở những đá ngầm duyên hải. Người ta
thấy chúng trong những vùng nước lợ có đáy bùn và sỏi. Cá con thường sống
những vùng nước nông và cửa sông , trên những đáy cát, bùn, sỏi, và giữa
rừng đước.
Loài này chủ yếu ăn cá nhỏ, tôm, và cua. Chu kỳ đẻ trứng của chúng có giới
hạn và chúng thường tập trung lại và để đẻ trứng một nơi nào đó. Trong giai
đoạn đầu, trứng và ấu trùng có thể xuất hiện gần mặt nước ở biển khơi, theo
một số quốc gia, người ta đã thí nghiệm và nhận xét thì loài này có tiềm năng
nuôi nhân tạo rất khả quan.
- Mức độ nguy hiểm: Vô hại
9. Cá mú Epinephelus corallicoca (Valenciennes, 1828)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường:Coral grouper(cá mú san hô).
- Chiều dài tối đa: 49 cm (con đực /vô tính ).
- Môi trường: Nơi có đá ngầm, nước lợ và nước mặn; phạm vi độ sâu: 30 m.
- Khí hậu: Nhiệt đới.
- Tầm quan trọng: Sinh kế của người đánh bẳt cá.
- Phân bố: Phía Tây Thái Bình Dương: Thái Lan. Hồng Kông và từ Đài Loan
đến Australia(miền tây Australia, phía bắc Territory, Queensland và New
SouthWales ), từ phía đông quần đảo Solomon và Mariana, bao gồm
Indonesia, Singapore, Philippines, Papua New Guinea và Palau;
- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 15- 17; gai hậu
môn: 3; vây tia hậu môn: 8. Đầu dài và tẹt; chúng gần giống loài E. howlandi
và E. macrospilos, nhưng có nhiều đốm cách khoảng hơn trên phân da lưng từ
màu nâu đến màu xanh xám nhạt, đầu dẹt và dài hơn, có nhiều hàng vảy hơn
hai bên thân
- Sinh học tổng quát: Chúng thường sống ở những dãy đá ngầm có nhiều
bùn, đôi khi xuất hiện ở những của sông.
- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.
10. Cá mú Epinephelus epistictus (Temminck & Schlegel, 1842)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường:Dotted grouper(cá mú nhiều chấm nhỏ).
- Chiều dài tối đa: 80 cm (con đực /vô tính ), cân nặng tối đa: 7 kg.
- Môi trường: Ở đáy; nước mặn; phạm vi độ sâu: 71 – 291 m.
- Khí hậu: Nhiệt đới.
- Tầm quan trọng: Thương mại thứ yếu.
- Phân bố: Ấn Độ Dương – phía tây Thái Bình Dương: biển Đỏ, từ Kenya
đến Nam Phi; Oman, bờ biển tây Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, (bao gồm
quần đảo Ogasawara), Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Indonesia, Papua,
New Guinea, biển Arafura và miển Bắc Australia.
- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 14- 15; gai hậu
môn: 3; vây tia hậu môn: 8.
- Sinh học tổng quát: Loài này sống ở thềm lục địa trên phần đáy mềm,
ngoài ra chúng còn sống ở vùng đáy có nhiều đá. Chưa có tài liệu nói về sinh
học của loài cá này.
- Mức độ nguy hiểm: Vô hại
11. Cá mú Epinephelus erythrurus (Valenciennes, 1828)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường:Cloudy grouper(cá mú mây).
- Chiều dài tối đa: 45 cm (con đực /vô tính ).
- Môi trường: Nơi có đá ngầm, nước lợ và nước mặn; phạm vi độ sâu: 10 -18
m.
- Khí hậu: Cận nhiệt đới.
- Tầm quan trọng: Thương mại thứ yếu.
- Phân bố: Ấn Độ Dương – phía tây Thái Bình Dương: Pakistan, Ấn Độ (bao
gồm quần đảo Laccadive(Lakshadweep)), Sri Lanka trải dài qua quần đảo lớn
hơn Đông Ấn và vịnh Thái Lan.
- Sinh học tổng quát: Loài cá này sống ở những vùng lầy lội hoặc đáy cát
bùn. Chưa có tài liệu sinh học về loại cá này
- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.
12. Cá mú Epinephelus fasciatomaculusus (Peters, 1865)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường: Rock grouper(cá mú đá).
- Chiều dài tối đa: 30 cm (con đực /vô tính ).
- Môi trường: Nơi có đá ngầm, nước mặn.
- Khí hậu: Nhiệt đới.
- Tầm quan trọng: Thương mại.
- Phân bố: Phía tây Thái Bình Dương : từ miền Nam Nhật Bản đến Đài Loan,
Trung Quốc (bao gồm Hainam), Hồng Kông,Việt Nam, Philippines, và
Sarawak, Malaysia
- Sinh học tổng quát: Loài này sống ở những vùng cạn nhiều đá, ăn cá nhỏ,
tôm phanđan, cua, giun và gastropods. Loài này làm thực phẩm rất ngon, có
giá bán khá cao.
- Mức độ nguy hiểm: Vô hại
13. Cá mú Epinephelus faveatus (Valencienners, 1828)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường: Barred- chest grouper(cá mú ngực kẻ sọc).
- Chiều dài tối đa: 32 cm (con đực /vô tính ).
- Môi trường: Nơi có đá ngầm, nước mặn; phạm vi độ sâu: 1 – 30 m.
- Khí hậu: Nhiệt đới.
- Tầm quan trọng: Thương mại.
- Phân bố: Phía đông Ấn Độ Dương, miền Nam Ấn Độ, Sri Lanka và miền
nam Indonesia. Tuy nhiên, có khả năng phân bố từ Pakistan đến Indonesia.
Theo ghi chép chapos Archipelago, loài cá mú này có nguồn gốc từ loài cá
mú Epinephelus macrospilos.
- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 16- 18; gai hậu
môn: 3; vây tia hậu môn: 8.
- Sinh học tổng quát: Người ta tìm thấy loài này ở những vùng nước cạn trên
dãi san hô hoặc phần đáy có nhiều đá. Đây là loài cá nhỏ. Ở Sri Lanka, loài
này có buồng trứng phát triển rất tốt.
- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.
14. Cá mú Epinephelus fuscoguttatus (Forsskal, 1755)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường: Brown - marbled grouper(cá mú vân cẩm thạch nâu).
- Chiều dài tối đa: 120 cm (con đực /vô tính ), cân nặng tối đa: 11 kg.
- Môi trường: Nơi có đá ngầm, nước mặn; phạm vi độ sâu: 1 – 60 m.
- Khí hậu: Nhiệt đới.
- Tầm quan trọng: Thương mại.
- Phân bố: : Ấn Độ – Thái Bình Dương: biển Đỏ từ Đông Phi đến Samoa và
quần đảo Phoenix, Nhật Bản, Australia. Không thấy vịnh Ba Tư, Hawaii và
French Polynesia. Khó phân biệt loài này với loài Epinephelus polyphekadion
(trong thời gian gần đây, một số nhà nghiên cứu còn gọi là loài Epinephelus
microdon).
- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 14- 15; gai hậu
môn: 3; vây tia hậu môn: 8. Cá con (<8 cm) có những đốm hình lục giác trên
đầu và cơ thể, còn những đốm ở phần một và các vây thẳng thì lớn hơn.
- Sinh học tổng quát: Loài này thường sống trong phá cao, eo biển những
nơi có đá ngầm ngoài khơi, trong vùng san hô và có nước trong. Cá con sống
trong những đệm cỏ dưới đáy biển. Nhìn chung, loài cá này ăn cua, và động
vật chân đầu (thân mềm). Ở một số vùng thì loài này có chứa chất độc
cigutera. Chúng chủ yếu hoạt động vào ban đêm. Ở Philippines, người ta nuôi
cá này để thí nghiệm, còn ở Hồng Kông có một số chợ bán cá này.
- Mức độ nguy hiểm: Có chất độc cigutera ( theo Halstead, B.W., P.S.
Auebach và D.R. Campell. 1990)
15. Cá mú Epinephelus irroratus (Forster, 1801)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường:Marquesan grouper(cá mú đảo Mackizơ).
- Chiều dài tối đa: 27,7 cm (con đực /vô tính ), cân nặng tối đa: 770 g.
- Môi trường: Nơi có đá ngầm, nước mặn.
- Khí hậu: Nhiệt đới.
- Tầm quan trọng: Thương mại.
- Phân bố: Thái Bình Dương: chỉ thấy quần đảo Marquesan và một xét
nghiệm ở Minami Tosi Shima, quần dảo Macus, Nhật Bản (tuy nhiên, có thể
những điều kiện trên chưa hoàn toàn đúng)
- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 16 - 16; gai hậu
môn: 3; vây tia hậu môn: 8.
- Sinh học tổng quát: Loài này xuất hiện nhiều vùng nước cạn, quanh những
dải đá ngầm. Chưa thấy tài liệu nói về sinh học của loài cá mú này
- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.
16. Cá mú Epinephelus lanceotalus (Bloch, 1790)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường: Gaint grouper(cá mú khổng lồ).
- Chiều dài tối đa: 270 cm (con đực /vô tính ), cân nặng tối đa: 400 kg.
- Môi trường: Nơi có đá ngầm, nước lợ và nước mặn; phạm vi độ sâu: 100
m.
- Khí hậu: Nhiệt đới.
- Tầm quan trọng: Thương mại.
- Phân bố: Ấn Độ – Thái Bình Dương: từ biển Đỏ đến vịnh Algoa, Nam Phi,
Hawaii; quần đảo Pitcairn, Nhật Bản và Australia. Hình như chúng không
xuât hiện vịnh Batư.
- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 14 - 16; gai hậu
môn: 3; vây tia hậu môn: 8. Một số con có gai sống lưng lớn dần từ phía trước
ra phía sau. Đây là loài lớn nhất trong các loài cá nhiều xương ở vùng đá
ngầm san hô.
- Sinh học tổng quát: Loài này thường sống ở vùng nước nông. Người ta
thấy chúng xuất hiện ở những cửa sông trong một số hang hoặc tàu thủy bị
đắm. Có một số con dài hơn 1 m bị đánh bắt bờ biển hoặc bến cảng. Cá con
thường ẩn mình trong dải đá ngầm hiếm khi người ta thấy được chúng.
Loài này ăn tôm hùm có nhiều gai, kể cả cá mập nhỏ, batoids rùa biển con và
loài giáp xác. Ở những cửa sông thuộc Nam Phi thức ăn chính của loài này là
cua bùn Scylla serrata. Theo một tài liệu chưa được kiểm chứng, loài này có
thể tấn công, gây họa cho con người. Ở Hồng Kông một số chợ bán cá này.
Những con lớn có thể có chất độc ciguatera.
- Mức độ nguy hiểm: Chưa xác định( theo Halstead, B.W., P.S. Auebach và
D.R. Campell. 1990)
17. Cá mú Epinephelus latifasciatus (Temminck, 1842)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường: Striped grouper(cá mú vằn).
- Chiều dài tối đa: 137 cm (con đực /vô tính ), cân nặng tối đa: 58,6 kg.
- Môi trường: Ở đáy, nước mặn; phạm vi độ sâu: 20 – 230 m.
- Khí hậu: Nhiệt đới.
- Tầm quan trọng: Thương mại.
- Phân bố: Ấn Độ Dương– phía tây Thái Bình Dương: biển Đỏ, vịnh BaTư,
vinh Oman, Pakistan, Ấn Độ, Hồng Kông, Trung Quốc, Việt Nam, miền nam
Nhật Bản, Đài Loan và tây bắc Australia. Không thấy chúng ở phía đông châu
Phi, những hòn đảo Ấn Độ Dương, Indonesia, Philippines, hay New Guinea
- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 12 - 14; gai hậu
môn: 3; vây tia hậu môn: 8.
- Sinh học tổng quát: Dường như loài này thích sống ở những khu vực lục
địa hơn cả, nơi có phần đáy thấp. Người ta bắt phần lớn những con lớn ở
những vùng có nhiều đá và cát to trong khi đó những con nhỏ lại sống ở nơi
có đáy lầy và lội và nhiều bùn. Nhìn chung người ta sử dụng tàu thủy dài để
đánh bắt loài cá này.
- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.
18. Cá mú Epinephelus malabaricus (Bloch & Schneider , 1801)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường: Malabar grouper(cá mú Malabar).
- Chiều dài tối đa: 234 cm (con đực /vô tính ), cân nặng tối đa: 150 kg.
- Môi trường: Nơi có đá ngầm, nước lợ và nước mặn; phạm vi độ sâu:0- 150
m.
- Khí hậu: Nhiệt đới.
- Tầm quan trọng: Thương mại.
- Phân bố: Ấn Độ – Thái Bình Dương: biển Đỏ và Đông Phi đến Tongo,
Nhật Bản, Australia. Không thấy chúng xuât hiện ở vịnh Ba Tư, nơi có một
loài liên quan mật thiết với chúng là loài Epinephelus coioids.
- Hình thái: Gai sống lưng (tổng cộng): 11-11; vây tia lưng: 14- 16; gai hậu
môn: 3; vây tia hậu môn: 8.
- Sinh học tổng quát: Đây là loài có môi trường sống đa dạng: bãi san hô, bãi
đá ngầm, vực có dòng nước chảy, cửa sông, đầm lầy rừng nước và nơi có đáy
cát hoặc bùn ở ven biển xuống độ sâu 150m. Người ta thấy cá con xuất hiện
ven biển cửa sông; sự chuyển đổi giới tính cửa chúng có khả năng xảy ra.
Loài này ăn chủ yếu là cá và loài giáp xác, thỉnh thoảng chúng còn ăn cả động
vật chân đầu(thân mềm). Ở Hồng Kông có một số chợ bán loại cá này. Chúng
được nuôi phổ biến ở một số vùng Viễn Đông.
- Mức độ nguy hiểm: Vô hại.
19. Cá mú Epinephelus merra ( Bloch, 1793)
- Họ: Serranidae.
- Họ phụ: Epinephelinae.
- Bộ: Percoformes.
- Lớp: Actinopterygii.
- Tên thông thường:Honeycomb grouper(cá mú tổ ong).
- Chiều dài tối đa: 31 cm (con đực /vô tính ).
- Môi trường: Nơi có đá ngầm, nước mặn; phạm vi độ sâu:0