Nguyễn Thị Hội, Trần Đình Quế 
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Hội 
Email: 
[email protected] 
Đến toàn soạn: 5/2018 , chỉnh sửa: 7/2018 , chấp nhận đăng: 8/2018 
MỘT ƯỚC LƯỢNG TƯƠNG QUAN GIỮA 
HÀNH VI VÀ QUAN TÂM CỦA NGƯỜI DÙNG 
TRÊN MẠNG XÃ HỘI 
Nguyễn Thị Hội*, Trần Đình Quế+ 
* Trường Đại học Thương Mại 
+Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 
Tóm tắt: 
Phát hiện quan tâm của người dùng trên các mạng 
xã hội là một trong những chủ đề thu hút nhiều quan 
tâm nghiên cứu và áp dụng trong nhiều ứng dụng như 
các hệ tư vấn người dùng, các chiến lược quảng cáo, 
phân loại người dùng, ... Trong bài báo này, chúng tôi 
đề xuất một mô hình phân tích một số hành vi của 
người dùng trên các mạng xã hội để phát hiện và so 
sánh tương quan về quan tâm của họ, sau đó, đánh giá 
bằng thực nghiệm với dữ liệu thực. Kết quả thực 
nghiệm cho thấy nếu hai người dùng có nhiều hành vi 
giống nhau thì sẽ có quan tâm tương tự nhau. 
Từ khóa: Mạng xã hội, hành vi người dùng, quan 
tâm của người dùng, độ đo tương tự 
I. MỞ ĐẦU 
Theo từ điển Tiếng Việt [18] thì quan tâm là sự 
chú ý và để tâm một cách thường xuyên đến chủ đề 
nào đó, các chủ đề quan tâm của người dùng trên các 
mạng xã hội thường rất đa dạng và không dễ dàng để 
xếp vào một lĩnh vực nào đó: Chẳng hạn như một 
người dùng thường xuyên chia sẻ các bài viết về lịch 
trình các trận tennis, tham gia vào nhóm cổ động viên 
của Man U, thường xuyên thích hoặc bình luận hình 
ảnh các vận động viên có thể xem người dùng đó 
quan tâm đến chủ đề thể thao, hoặc một người dùng 
thường xuyên chú ý đến các bộ phim bom tấn, tham 
gia nhóm hâm mộ một ca sĩ, diễn viên nào đó, thường 
xuyên theo dõi lịch chiếu và các sự kiện bên lề của các 
liên hoan phim, có thể xem người dùng đó quan tâm 
đến chủ đề phim ảnh, giải trí Như vậy, có thể nói 
rằng, quan tâm của người dùng trên các mạng xã hội là 
sự để tâm và chú ý thường xuyên đến một hoặc một số 
chủ đề nào đó trên các mạng xã hội. 
Cũng theo từ điển Tiếng Việt [18], hành vi là toàn 
bộ những phản ứng, cách cư xử ra bên ngoài của một 
người trong một hoàn cảnh cụ thể. Còn theo từ điển 
Wikipedia [19] thì hành vi là một chuỗi các hành động 
lặp đi lặp lại. Hành động là toàn thể những hoạt động 
(phản ứng, cách ứng xử) của cơ thể, có mục đích cụ 
thể là nhằm đáp ứng lại kích thích ngoại giới, là hành 
động hoặc phản ứng của đối tượng (khách thể) 
hoặc sinh vật, thường sử dụng trong sự tác động 
đến môi trường, xã hội. Hành vi có thể thuộc về ý 
thức, tiềm thức, công khai hay bí mật, có thể tự 
giác hoặc không tự giác. Hành vi là một giá trị có thể 
thay đổi qua thời gian. 
Hiện nay, với sự lớn mạnh và ảnh hưởng sâu rộng 
của các mạng xã hội, các nghiên cứu về quan tâm của 
người dùng trên các mạng xã hội không những được 
rất nhiều cá nhân, tổ chức chú ý mà chúng còn có rất 
nhiều ứng dụng trong các dịch vụ trực tuyến như các 
hệ thống khuyến nghị người dùng, các chiến lược 
quảng cáo sản phẩm, các chương trình giới thiệu dịch 
vụ cho người dùngQuan tâm của người dùng trên 
các mạng xã hội là một hướng được rất nhiều nhà 
nghiên cứu phân tích và đưa ra nhiều cách thức để thu 
được các kết quả nghiên cứu khác nhau. Theo khảo sát 
của chúng tôi, có một số cách phát hiện quan tâm 
người dùng phổ biến dùng trên các phương tiện truyền 
thông như: trích xuất thông tin từ thông tin cá nhân 
người dùng (profile) [2, 8, 17]; trích xuất từ các liên 
kết của người dùng đến các người dùng khác (follows, 
link) [2, 7, 12]; trích xuất hành vi đánh dấu, đăng bài 
(tag, post)của người dùng [9, 10, 12, 13] 
Tuy nhiên, hiện nay các thông tin cá nhân của 
người dùng trên các mạng xã hội rất khó thu thập do 
yêu cầu bảo mật người dùng hoặc người dùng cũng 
thường xuyên không cung cấp đầy đủ thông tin. Thêm 
nữa, các thông tin của người dùng thường quá ít, quá 
rời rạc cũng là một trở ngại trong nghiên cứu về quan 
tâm của người dùng trên các mạng xã hội, vì vậy, các 
nghiên cứu về quan tâm của người dùng trên các mạng 
xã hội những năm gần đây thường đi theo hai hướng 
tiếp cận chính: một là phân tích về các kết nối, quan hệ 
bạn bè, những danh sách những người được theo dõi, 
các đánh dấu của người dùng trên các mạng xã hội 
như [2, 7, 8]; hai là phân tích các bài đăng (status) và 
các thuộc tính liên quan đến các bài đăng của người 
 SỐ 03 (CS.01) 2018 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 9
ƯỚC LƯỢNG QUAN TÂM NGƯỜI DÙNG TRÊN MẠNG XÃ HỘI DỰA TRÊN HÀNH VI 
dùng trên các mạng xã hội [7, 9, 11, 12]. Các nghiên 
cứu này chủ yếu đi sâu vào vấn đề xác định hoặc phát 
hiện quan tâm của từng cá nhân người dùng, chưa chú 
ý nghiên cứu nhiều về mối liên quan giữa những người 
dùng trên các mạng xã hội 
Bài báo của chúng tôi dựa trên kết quả nghiên cứu 
đã có về mô hình hành vi của người dùng để ước 
lượng quan tâm tương tự của các người dùng trên 
mạng xã hội 
Phần còn lại của bài báo được tổ chức như sau: 
Phần 2 là giới thiệu về mô hình bài viết và ước lượng 
độ tương tự giữa các bài viết; Phần 3 giới thiệu về 
hành vi và ước lượng độ tương tự hành vi; Phần 4 là 
ước lượng quan tâm tương tự của người dùng và phần 
5 là phần thực nghiệm và đánh giá; 
II. MÔ HÌNH BÀI VIẾT VÀ ĐỘ TƯƠNG TỰ 
GIỮA CÁC BÀI VIẾT TRÊN MẠNG XÃ HỘI 
A. Mô hình bài viết của người dùng 
Trên một mạng xã hội, có một tập những người 
dùng, mỗi người dùng có thể có một hoặc một số bài 
viết, một bài viết trên một mạng xã hội có thể là một 
video clip, một hoặc một số bức ảnh, một văn bản, 
hoặc một sự kết hợp những thành phần này. 
Các bài viết trên mạng xã hội thường chia thành 
hai nhóm: Nhóm thứ nhất là bài viết của người dùng 
tự viết sau đó đăng lên tường của mình, có thể đánh 
dấu vị trí, và đánh dấu những người liên quan, đánh 
dấu cảm xúc  Nhóm thứ hai là bài viết bao gồm nội 
dung của người viết tự viết và một nội dung được chia 
sẻ có thể bài viết của chính họ hoặc của người dùng 
khác, có thể chia sẻ từ mạng xã hội hiện tại hoặc từ 
một mạng xã hội khác, hoặc chia sẻ từ một phương 
tiện truyền thông xã hội khác nữa. 
Bài báo chỉ quan tâm đến phần chứa văn bản (text) 
và đánh dấu (tag) hoặc biểu tượng cảm xúc (emotion 
icon) của bài viết còn các hình ảnh, các video, các âm 
thaanh sẽ không được xem xét trong bài báo này. Vì 
vậy trong bài báo, một bài viết được mô tả bởi các đặc 
tính của chúng, bao gồm: tiêu đề (caption), thể loại 
(category), các đánh dấu (tags), nội dung (content), 
cảm xúc (emotion), quan điểm (sentiment),  
B. Độ tương tự các bài viết trên các mạng xã hội 
Khi đăng một bài viết trên mạng xã hội người dùng 
phần nào đã thể hiện thái độ và sự chú ý của mình về 
một chủ đề nào đó thông qua bài viết, vì vậy, để ước 
lượng độ tương tự các bài viết đã đăng của người 
dùng, bài báo xem xét độ tương tự giữa các thành phần 
đã đăng của người dùng và xây dựng bộ từ khóa tương 
ứng. Cách thức xây dựng bộ từ khóa dựa trên nghiên 
cứu trong [10] của nhóm tác giả, sau đó được tính toán 
và ước lượng dựa trên TF-IDF của các từ khóa của 
mỗi bài viết 
Khoảng cách cosine được sử dụng để tính độ 
tương tự giữa hai đối tượng, bài báo cũng sử dụng kỹ 
thuật N-gram được giới thiệu bởi W.B. Cavnar và J.M. 
Trenkle [16] để xây dựng các tập từ khóa và kế thừa 
và mở rộng thuật toán đề xuất bởi S.A.Takale và S.S 
Nandgaonkar [14] cho từng từ Tiếng Anh để xây dựng 
và phân tích các N-gram áp dụng cho ngôn ngữ Tiếng 
Việt. Sau khi phân tích, bài báo sử dụng TF-IDF để 
xây dựng vectơ chứa giá trị của các thành phần trong 
bộ hành vi của người dùng. TF-IDF (Term Frequency 
– Inverse Document Frequency) là trọng số của một từ 
trong tài liệu của người dùng được tính dựa trên thống 
kê mức độ quan trọng hay số lần xuất hiện của từ này 
trong tài liệu đó, cách tính như sau: 
Gọi là số lần từ khóa xuất hiện trong vectơ 
của bài viết , là tổng số từ khóa của bài viết e 
được biểu diễn bởi vectơ là tổng số các bài viết 
của người dùng u, là tổng số các bài viết của người 
dùng u có chứa từ khóa k. Khi đó: 
Tần suất của từ khóa k xuất hiện trong vec tơ của 
bài viết e là TF được tính theo công thức (1) như sau: 
 ( ) 
 , (1) 
Tần suất nghịch đảo của từ khóa k xuất hiện trong 
vec tơ của bài viết e là IDF được tính theo công thức 
(2) như sau: 
 ( ) (
), (2) 
Trọng số của từ khóa k xuất hiện trong vec tơ 
của bài viết e là TF-IDF được tính theo công thức (3) 
như sau: 
và ( ) ( ) ( ) (3) 
Như vậy dựa trên các công thức (1), (2) và (3) bài 
báo tính toán các giá trị cho vec tơ thuộc tính của các 
bài viết của người dùng trên các mạng xã hội như sau: 
Giả sử U là một tập người dùng trên một mạng xã hội 
và mỗi có một tập bài viết đã đăng 
, với 
mỗi bài viết được biểu diễn bởi 5 thành phần, ký hiệu 
tương ứng như sau: nội dung là cont, đánh dấu là tags, 
nhóm bài viết là cate, quan điểm là sent và cuối cùng 
cảm xúc ký hiệu là emot. 
Gọi 
 , 
 là hai bài viết tương 
ứng của , mỗi tập từ khóa của mỗi bài viết 
 được biểu diễn bằng một vectơ 
 tương 
ứng. 
Sau khi tính TF-IDF của các từ khóa trong hai 
vectơ biểu diễn hai bài đăng, bài viết thu được các 
vectơ chứa trọng số của hai bài viết tương ứng 
 . 
Khi đó, độ tương tự của của hai bài viết 
 được 
tính theo công thức (4) như sau: 
 ( 
 ) ( 
 ) (4) 
Trong đó, 
 là các vectơ chứa trọng số tính 
theo TF-IDF của hai bài viết 
 tương ứng 
III. MÔ HÌNH HÀNH VI VÀ ƯỚC LƯỢNG 
TƯƠNG TỰ HÀNH VI CỦA NGƯỜI DÙNG 
A. Mô hình hành vi người dùng trên mạng xã hội 
Trong một mạng xã hội, có nhiều người dùng kết 
nối với nhau theo các kiểu quan hệ như quan hệ bạn 
 SỐ 03 (CS.01) 2018 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 10
Nguyễn Thị Hội, Trần Đình Quế 
bè, quan hệ gia đình, quan hệ đồng nghiệp... Trong đó, 
mỗi người dùng có một không gian cá nhân riêng và 
người dùng có toàn quyền làm những việc họ muốn, 
chẳng hạn như đăng các bài viết mô tả trạng thái cá 
nhân; thích và chia sẻ niềm vui vì hoàn thành công 
việc hay đạt được một thành tựu nào đó; trích dẫn và 
chia sẻ lại những bài viết, bài báo, bức ảnh, đoạn phim 
mà bản thân thấy thú vị... 
Những hành động như đăng bài viết, bài chia sẻ, 
thích hoặc bình luận trong một bài viết hoặc bài chia 
sẻ, tham gia một nhóm trên mạng xã hội gọi chung 
là các hành vi của người dùng trên các mạng xã hội. 
Các hành vi trên mạng xã hội phản ánh một phần cách 
ứng xử của người dùng đó với các sự kiện hoặc hiện 
tượng xảy ra trên mạng xã hội 
Ví dụ với một người dùng trên mạng xã hội 
Facebook như Hình 1 thì có các thông tin như giới 
thiệu về bản thân, đăng nội dung bài viết, chia sẻ nội 
dung từ phương tiện truyền thông xã hội khác, nhóm 
tham gia, thích, bình luận, trả lời bình luận,  
Thông tin cá nhân
Thông tin cá nhân
Bài người dùng viết
Nút thích Nút bình luận Nút chia sẻ
Bài người dùng chia sẻ
Hình 1. Ví dụ về người dùng trên MXH Facebook 
Các hành vi trên mạng xã hội có rất nhiều kiểu 
khác nhau như: đăng bài viết, chia sẻ bài viết, bình 
luận trong một bài viết, kết bạn, theo dõi một người 
dùng khác hoặc một trang khác,  nhưng trong bài 
báo chỉ tập trung nghiên cứu và xem xét các hành vi 
phổ biến nhất bao gồm: đăng một bài viết (post), chia 
sẻ bài viết (share), thích bài viết (like), bình luận trong 
bài viết (comment) 
Tuy nhiên, hành vi chia sẻ bài viết trên mạng xã 
hội của người dùng được bao hàm trong hành vi đăng 
bài nên bài báo xem hành vi chia sẻ đồng nhất với 
hành vi đăng bài. Trên một số mạng xã hội như 
Facebook.com, Twitter.com hành vi bình luận về một 
bình luận trong một bài viết của người dùng được xem 
như là bình luận trong bài viết để tránh phức tạp và 
nhập nhằng khi thống kê các bình luận và thống nhất 
về khái niệm sử dụng. 
Như vậy, mỗi người dùng trên mạng xã hội được 
bài báo tập trung xem xét với các hành vi sau: đăng 
bài viết, thích bài viết, bình luận trong bài viết 
B. Ước lượng độ tương tự hành vi người dùng 
Giả sử U là một tập người dùng trên một mạng xã 
hội, khi đó, mỗi có một tập các hành vi , với 
mỗi 
 có thể là một trong ba hành vi được ký 
hiệu tương ứng như: đăng/chia sẻ bài là post, thích bài 
viết là like, và bình luận trong bài viết là comm 
Khi đó, việc ước lượng độ tương tự giữa hai tập 
hành vi người dùng và của 
được tính toán bằng cách tích hợp các độ tương tự của 
ba tập con các thuộc tính post, like và comm. Để tính 
độ tương tự giữa các thuộc tính hành vi của bộ hành vi 
thì bài báo tính toán như sau: 
- Độ tương tự hành vi đăng bài viết (post) 
Gọi là hai người dùng, mỗi người dùng 
có tập các bài viết đã được đăng 
 và 
mỗi người dùng sẽ có một vectơ trọng số biểu diễn các 
bài viết của họ tương ứng là ⃗ 
 ⃗ 
 . Với mỗi cặp 
người dùng thì mỗi thành phần 
 của 
vectơ ⃗ 
 được tính như sau: 
Mỗi 
 của tính độ tương tự của 
 với 
tất cả các bài viết 
 của . Mỗi thành 
phần 
 được tính theo công thức: 
 ( ( 
 ) ( 
 )) 
 (5) 
Trong đó, 
 và m là số bài viết của và 
 ( ) là độ tương tự của hai bài viết 
tương ứng 
Mỗi thành phần 
 của vectơ ⃗ 
 cũng được tính 
tương tự, khi đó, độ tương tự của hai người dùng 
 dựa trên hành vi đăng bài viết được tính 
bằng: 
 ( ) ( ⃗ 
 ⃗ 
 ) (6) 
Trong đó ⃗ 
 ⃗ 
 là các vec tơ chứa trọng số các 
bài viết đã được đăng của hai người dùng tương 
ứng, có thể thấy rằng ( ) nằm 
trong khoảng [0,1] 
- Độ tương tự hành vi thích/ quan tâm bài viết 
Mỗi người dùng trên mạng xã hội có thể thích hay 
quan tâm (người dùng thể hiện các thái độ yêu, mỉm 
cười, lo âu, buồn, giận dữtrong bài báo đều được coi 
là có quan tâm đến bài viết) hoặc bỏ qua một bài viết 
trên mạng xã hội, để ước lượng độ tương tự hành vi 
thích/quan tâm của hai người dùng về bài viết thì bài 
báo xem xét và tính toán như sau: 
Gọi 
 và 
 lần lượt là tập của các bài viết 
đã được thích/quan tâm của người dùng , 
khi đó độ tương tự về hành vi thích/quan tâm bài viết 
của hai người dùng được tính bằng độ 
tương tự giữa hai tập bài viết đã được thích/quan tâm 
của hai người dùng dựa trên công thức (5) và (6) như 
sau: 
 ( ) ( ⃗ 
 ⃗ 
 ) (7) 
Trong đó ⃗ 
 ⃗ 
 là các vectơ chứa trọng số các bài 
viết đã được thích của hai người dùng tương 
ứng, có thể thấy rằng ( ) nằm trong 
khoảng [0,1] 
- Độ tương tự hành vi bình luận trong bài viết 
Mỗi người dùng có thể bình luận hoặc thích một 
vài bình luận mà các người dùng đã bình luận trong 
 SỐ 03 (CS.01) 2018 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 11
ƯỚC LƯỢNG QUAN TÂM NGƯỜI DÙNG TRÊN MẠNG XÃ HỘI DỰA TRÊN HÀNH VI 
một bài viết, để ước lượng độ tương tự về hành vi bình 
luận của hai người dùng, bài báo xem xét các bình 
luận của hai người dùng và bài viết mà họ đã bình luận 
trên mạng xã hội. Các bình luận của người dùng đó 
cùng với bài viết mà người dùng đã bình luận được 
xây dựng bộ từ khóa dựa trên nghiên cứu của [16, 14] 
và tính toán TF-IDF tập từ khóa như cách ước lượng 
trọng số của bài viết đã đăng của người dùng theo các 
công thức (1), (2) và (3). Khi đó, độ tương tự hành vi 
bình luận của hai người dùng được bài báo tính toán 
như sau: 
Gọi là hai người dùng, mỗi người dùng 
có tập các bình luận cùng các bài viết mà họ đã bình 
luận trong đó, 
 và mỗi người dùng 
sẽ có một vectơ trọng số biểu diễn các bình luận và bài 
viết mà họ đã bình luận tương ứng là ⃗ 
 ⃗ 
 . 
Mỗi thành phần của ⃗ 
 ⃗ 
 được tính như công 
thức (5), trong đó các bài viết được kết hợp thêm các 
bình luận của người dùng trong thuộc tính nội dung 
cont để tính toán và ước lượng 
Khi đó, độ tương tự về hành vi bình luận của hai 
người dùng 
 được tính dựa trên công thức 
(5) và (6) như sau: 
 ( ) ( ⃗ 
 ⃗ 
 ) (8) 
Trong đó ⃗ 
 ⃗ 
 là các vec tơ chứa trọng số các 
bình luận và bài viết đã được bình luận của hai người 
dùng tương ứng, có thể thấy rằng 
 ( ) nằm trong khoảng [0,1] 
C. Độ tương tự của người dùng theo hành vi 
Sau khi ước lượng độ tương tự trên từng tập hành 
vi của hai người dùng thì độ tương tự của hai người 
dùng dựa trên các hành vi được tính như sau: 
Gọi là hai người dùng, mỗi người dùng 
có tập các bộ hành vi và mỗi người dùng 
sẽ có một vectơ trọng số biểu diễn các hành vi của họ 
tương ứng là ⃗ 
 ⃗ 
 được tính bằng: 
 ⃗ 
 {
 ( ) 
 ( ) 
 ( ) 
 (9) 
và 
 ⃗ 
 {
 ( ) 
 ( ) 
 ( ) 
 (10) 
Khi đó, độ tương tự của hai người dùng 
 dựa trên các hành vi được tính bằng: 
 ( ) ( ⃗ 
 ⃗ 
 ) (11) 
Trong đó ⃗ 
 ⃗ 
 là các vec tơ chứa trọng số các bộ 
hành vi đã thực hiện trên mạng xã hội của hai người 
dùng tương ứng, có thể thấy rằng 
 ( ) nằm trong khoảng [0,1] 
IV. ƯỚC LƯỢNG QUAN TÂM TƯƠNG TỰ 
NGƯỜI DÙNG 
A. Xác định các chủ đề trên mạng xã hội 
Phát hiện các chủ đề và các quan tâm đến các chủ 
đề của người dùng đã được rất nhiều nghiên cứu đưa 
ra như các nghiên cứu của Bhattacharya et al [2], 
Diana et al [7], Li Xin et al [9], Sheng Bin et al [13]. 
Bài báo dựa trên các kết quả nghiên cứu trước đó của 
chính nhóm tác giả [11] để áp dụng cho bài toán phân 
loại các bài viết của người dùng theo các chủ đề, nhóm 
nghiên cứu sau khi phân tích đã thu được một danh 
sách gồm 21 chủ đề chính và 81 chủ đề con được sử 
dụng phổ biến trên mạng xã hội. Bài báo kế thừa kết 
quả nghiên cứu đó để áp dụng cho ước lượng và phân 
loại các bài viết của người dùng trên mạng xã hội vào 
các chủ đề. Ví dụ một số chủ đề được minh họa trong 
Bảng I. như sau: 
Bảng I. Ví dụ về chủ đề cùng từ khóa của chủ đề 
Chủ đề Danh sách từ khóa 
Giáo dục Giáo dục, tiếng Anh, học tập, kiến thức, thói 
quen, thế hệ, giảng dạy, đào tạo, nghiên cứu, 
trải nghiệm, giáo dục, tiểu học, trung học, từ 
nguyên, từ đồng, tiếng Việt, toàn cầu, Quốc tế, 
Kinh tế, Xã hội, Văn hóa, Quốc công, cha mẹ, 
trực tuyến, Liên Hiệp Quốc, học trực tuyến, 
giáo dục tiểu học,  
Môi trường Môi trường, tổ hợp, tự nhiên, xã hội, hệ thống, 
tập hợp, tương tác, định nghĩa, con người, 
không khí, độ ẩm, sinh vật, loài người, môi 
trường, vật chất, đối tượng, tập hợp con,  
Mỗi chủ đề sau khi xác định danh sách từ khóa 
được biểu diễn bằng một vectơ trọng số 
 được tính 
toán theo công thức (3), trong đó, chỉ số k là chủ đề 
thứ k trong danh sách các chủ đề và w là ký hiệu vec 
tơ chứa trọng số các từ khóa của chủ đề thứ k. 
B. Xác định quan tâm theo các chủ đề 
Với mỗi người dùng , bài báo xác định mức 
độ quan tâm của các hành vi ( ) 
theo chủ đề như sau: 
Gọi 
 lần lượt là tập các bài viết 
đã đăng, đã thích, đã bình luận, bài báo ước lượng độ 
tương tự của mỗi bài viết 
 đã đăng của 
người dùng với mỗi chủ đề được tính 
bằng công thức: 
 ( 
 ) ( 
 ) (11) 
Trong đó, 
 là vectơ trọng số của bài viết 
 của và 
 là vectơ trọng số của chủ 
đề . Nghĩa là độ quan tâm của bài viết theo chủ 
đề dựa trên độ tương tự của các từ khóa của bài viết và 
từ khóa của chủ đề đang xem xét. Khi đó: 
Độ quan tâm dựa trên hành vi đăng bài viết của 
người dùng theo chủ đề được tính bằng: 
 SỐ 03 (CS.01) 2018 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG 12
Nguyễn Thị Hội, Trần Đình Quế 
 ( ) 
{
( ( 
 ) 
( ( 
 )}
 (12) 
Trong đó, n là số bài viết đã đăng của người dùng 
 và là chủ đề thứ j trong danh sách các 
chủ đề đang xem xét 
Độ quan tâm dựa trên hành vi thích/quan tâm bài 
viết của người dùng theo chủ đề được 
tính bằng: 
 ( ) 
{
( ( 
 ) 
( ( 
 )}
 (13) 
Trong đó, m là số bài viết đã thích/quan tâm của 
người dùng và là chủ đề thứ j trong 
danh sách các chủ đề đang xem xét 
Độ quan tâm dựa trên hành vi bình luận bài viết 
của người dùng theo chủ đề được tính 
bằng: 
 ( ) 
{
( ( 
 ) 
( ( 
 )}
 (14) 
Trong đó, p là số bài viết đã bình luận của người 
dùng và là chủ đề thứ j trong danh sách 
các chủ đề đang xem xét 
Như vậy, mức độ quan tâm của người dùng 
với chủ đề được tính dựa trên các công thức 
(12), (13), (14) 
 ( ) 
{
 ( ) 
 ( ) 
 ( ) }
 (15) 
C. Độ quan tâm tương tự của người dùng theo chủ đề 
dựa trên hành vi 
 Với mỗi trên mạng xã hội cùng tập các 
hành vi ,