Một vài biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non

1. ĐẶT VẤN ĐỀ(*) Kỹ năng giao tiếp sư phạm là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lý bên trong của học sinh và bản thân, đồng thời sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách tổ chức, điều khiển điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giáo dục. Đối với giáo viên dạy trẻ mẫu giáo 3 – 6 tuổi, kỹ năng giao tiếp sư phạm là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lý bên trong của trẻ mẫu giáo 3 – 6 tuổi và của bản thân giáo viên, đồng thời là khả năng sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách tổ chức, điều khiển điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giáo dục sao cho tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình hình thành phẩm chất và nhân cách của trẻ mẫu giáo 3 – 6 tuổi. Thế nhưng trong thực tế, vấn đề này chưa được giáo viên mầm non quan tâm đúng mức. Xuất phát từ điều đó, nhiệm vụ nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non trở thành một thách thức đặc biệt.

pdf8 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 570 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một vài biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 3(28) - Thaùng 5/2015 51 MỘT VÀI BIỆN PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON TRẦN THỊ PHƯƠNG(*) TÓM TẮT Bài báo đề cập biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả khảo sát cho thấy, tất cả các biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non đối với trẻ mẫu giáo được đánh giá đạt tính khả thi cao. Từ khóa: biện pháp, kỹ năng giao tiếp sư phạm, giáo viên mầm non ABSTRACT Some measures to improve the communication skills of early childhood educators The article mentioned the measures to improve the communication skills of educators, preschool teachers in Ho Chi Minh City. Survey results showed that all measures to improve the communication skills of educators, preschool teachers for preschoolers are feasible. Keywords: measures, communication skills of childhood educators, preschool teacher 1. ĐẶT VẤN ĐỀ(*) Kỹ năng giao tiếp sư phạm là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lý bên trong của học sinh và bản thân, đồng thời sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách tổ chức, điều khiển điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giáo dục. Đối với giáo viên dạy trẻ mẫu giáo 3 – 6 tuổi, kỹ năng giao tiếp sư phạm là khả năng nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lý bên trong của trẻ mẫu giáo 3 – 6 tuổi và của bản thân giáo viên, đồng thời là khả năng sử dụng hợp lý các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết cách tổ chức, điều khiển điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giáo (*)TS, Trường Đại học Sài Gòn dục sao cho tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình hình thành phẩm chất và nhân cách của trẻ mẫu giáo 3 – 6 tuổi. Thế nhưng trong thực tế, vấn đề này chưa được giáo viên mầm non quan tâm đúng mức. Xuất phát từ điều đó, nhiệm vụ nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non trở thành một thách thức đặc biệt. 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Để khảo sát kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh thông qua 50 biểu hiện của các kỹ năng giao tiếp sư phạm bộ phận thuộc về kỹ năng định hướng trong giao tiếp, kỹ năng định vị trong giao tiếp, kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp. Số liệu tìm được trên 468 giáo viên mầm non (GVMN) và 30 cán bộ quản lý (CBQL) đến từ nhiều trường mầm non khác nhau trong Thành phố Hồ Chí Minh, cùng là học viên đang 52 theo học hệ liên thông từ cao đẳng lên đại học tại Trường Đại học Sài Gòn. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số giáo viên mầm non đều nắm được tầm quan trọng của kỹ năng giao tiếp sư phạm đối với trẻ mẫu giáo 3 – 6 tuổi trong hoạt động giáo dục ở trường mầm non nhưng mức độ thực hiện chỉ trung bình. Từ đó, nhiệm vụ tiến hành xây dựng một số biện pháp và khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của một số biện pháp để nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm cho giáo viên mầm non được thực hiện. Bảng khảo sát bao gồm câu hỏi đóng và câu hỏi mở để tìm hiểu ý kiến của giáo viên mầm non được tập trung về những nội dung: + Nhận thức của giáo viên mầm non về đặc điểm giao tiếp của trẻ mẫu giáo 3 – 6 tuổi, vai trò và bản chất kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 3 – 6 tuổi trong hoạt động giáo dục ở trường Mầm non. + Thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trẻ mẫu giáo 3 – 6 tuổi và nguyên nhân của thực trạng. + Ý kiến của giáo viên mầm non về tính khả thi của một số biện pháp để nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm cho giáo viên mầm non. 2.1. Biểu hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm trong hoạt động giáo dục của giáo viên mầm non Đầu tiên, có thể quan tâm về kết quả đánh giá ban đầu đối với biểu hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm trong các hoạt động giáo dục của giáo viên mầm non. Số liệu chi tiết về các biểu hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm trong các hoạt động giáo dục của giáo viên mầm non theo từng mức độ thực hiện được mô tả cụ thể ở bảng 1 sau đây. Bảng 1. Mức độ thực hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm trong hoạt động giáo dục của giáo viên mầm non Kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non Mức độ thực hiện Điểm TB Cao Trung bình Thấp SL % SL % SL % Kỹ năng định hướng Kỹ năng đọc trên nét mặt, cử chỉ, hành vi, lời nói. 50 10.68 406 86.76 12 2.56 2.80 2.63 Kỹ năng chuyển từ sự tri giác bên ngoài vào nhận biết bản chất bên trong của nhân cách. 18 3.86 372 79.49 78 16.65 2.45 Kỹ năng định vị Biết đặt vị trí của mình vào vị trí của trẻ, tạo ra sự đồng cảm và hiểu biết lẫn nhau giữa cô và trẻ. 32 6.84 393 83.97 43 9.19 2.62 2.65 53 Biết xác định đúng thời gian và không gian giao tiếp 33 7.05 400 85.47 35 7.48 2.67 Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp Biết thu hút trẻ và tạo cảm xúc tích cực cho trẻ trong quá trình giao tiếp. 46 9.83 387 82.69 35 7.48 2.69 2.58 Làm chủ được cảm xúc của bản thân, giữ được thái độ bình tĩnh và cảm xúc tích cực trong giao tiếp với trẻ 15 3.20 370 79.06 83 17.73 2.15 Sử dụng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong giao tiếp với trẻ 35 7.48 40.0 85.47 33 7.05 2.68 Điểm trung bình chung 7.86 Điểm trung bình của từng kỹ năng giao tiếp lần lượt là: kỹ năng định hướng (2.58 điểm), kỹ năng định vị (2.63), kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp (2.35) và điểm trung bình chung cho cả 3 kỹ năng giao tiếp là: 7.51 điểm. Với số điểm trung bình như trên, giáo viên mầm non tự đánh giá mức độ thực hiện các kỹ năng giao tiếp sư phạm giữa giáo viên mầm non với trẻ MG 3–6 tuổi đạt mức độ trung bình. Kết quả đánh giá về mức độ thực hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm với trẻ mầm non 3–6 tuổi trong hoạt động dạy giáo dục ở trường mầm non cho thấy từ 79.49% đến 86.76% giáo viên mầm non cho rằng mình chỉ đạt mức độ trung bình ở cả 3 kỹ năng giao tiếp sư phạm; trong đó kỹ năng đọc dấu hiệu bên ngoài đạt điểm trung bình cao nhất: 2.80 điểm, kỹ năng điều khiển bản thân đạt điểm trung bình: 2.15 thấp nhất so với các kỹ năng giao tiếp khác. 2.2. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp sư pham của giáo viên mầm non 2.2.1. Những biện pháp cụ thể 2.2.1.1. Nhóm biện pháp bồi dưỡng nâng cao nhận thức của giáo viên mầm non về kỹ năng giao tiếp sư phạm gồm: Biện pháp 1: Tổ chức chuyên đề về đặc điểm giao tiếp của trẻ mầm non Biện pháp 2: Tổ chức chuyên đề về kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ a. Mục đích Nâng cao nhận thức của giáo viên về đặc điểm giao tiếp của trẻ mầm non và về kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ. Tạo điều kiện để giáo viên được tiếp cận các vấn đề lý luận và thực tiễn về kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 3–6 tuổi thông qua các hình thức 54 bồi dưỡng chuyên môn hay hội thảo báo cáo chuyên đề. Trên cơ sở đó nhằm giúp cho giáo viên được lĩnh hội những kiến thức về kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ mẫu giáo 3–6 tuổi hiệu quả. b. Nội dung Tổ chức các chuyên đề về: Tính tích cực giao tiếp của trẻ ở các độ tuổi 0 – 3 tuổi; 3 – 4 tuổi; 4 – 5 tuổi; 5 – 6 tuổi. Các hình thức giao tiếp của trẻ mầm non: 0 – 6 tháng: Giao tiếp cảm xúc trực tiếp; 6 tháng – 3 tuổi: Giao tiếp công việc tình huống; 3 – 5 tuổi: Giao tiếp nhận thức ngoài tình huống và 5 – 6 tuổi: Giao tiếp nhân cách ngoài tình huống. Các kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ, các yêu cầu đối với giáo viên khi giao tiếp với trẻ ở các độ tuổi khác nhau với các hình thức giao tiếp và tính tích cực giao tiếp cũng khác nhau. Đặc biệt chuyên đề về kỹ năng điều khiển cảm xúc của bản thân khi giao tiếp với trẻ và điều khiển trẻ trong khi tổ chức các hoạt động giáo dục – chăm sóc trẻ. c. Cách thực hiện Tổ chức các buổi báo cáo chuyên đề bằng cách mời báo cáo viên là các chuyên gia trong lĩnh vực giao tiếp sư phạm. Tổ chức các buổi thảo luận, tọa đàm về các vấn đề đã được nghe báo cáo. Tổ chức các buổi báo cáo những bài thu hoạch dưới dạng thuyết trình. 2.2.1.2. Nhóm biện pháp tổ chức, đánh giá việc thực hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ gồm: Biện pháp 1: Tổ chức triển khai việc thực hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ trong các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ Biện pháp 2: Đánh giá việc thực hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm của cô với trẻ trong các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ a. Mục đích Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên trong hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ ở trường mầm non từ đó nâng cao kỹ năng giao tiếp cho giáo viên. b. Nội dung Soạn thảo cụ thể các quy định về kỹ năng giao tiếp sư phạm của cô với trẻ và với các đối tượng khác trong trường mầm non. Tổ chức cho các GVMN thảo luận về các quy định này và cách thực hiện chúng trong hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Đánh giá kỹ năng giao tiếp sư phạm của cô thông qua dự giờ, qua phụ huynh và trẻ. c. Cách thực hiện Dựa trên quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và trên tình hình thực tế của trường lớp (nhóm), nhà trường soạn ra những nhiều quy định cụ thể về kỹ năng giao tiếp với trẻ, với các đối tượng khác. Đưa ra quy định này cho các giáo viên thảo luận góp ý kiến, đặc biệt là nêu ra nhiều khó khăn khi thực hiện những đề nghị để nhà trường hỗ trợ. Nêu các định hướng và cách đánh giá của ban giám hiệu về các kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên để giáo viên biết, tự rèn luyện để nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm với trẻ. Đưa ra các hình thức khen phạt rõ ràng gắn với việc thực hiện các quy định về kỹ năng giao tiếp với trẻ. Nêu cao tinh thần phê và tự phê để giáo viên dám nói ra suy nghĩ, cách giải quyết của mình về các vấn đề liên quan đến kỹ năng giao tiếp sư phạm đặc biệt về nạn bạo hành trẻ hiện nay. 2.2.1.3. Nhóm biện pháp đảm bảo điều kiện để nâng cao KN giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ gồm 55 Biện pháp 1: Đảm bảo thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp phương tiện chăm sóc – giáo dục trẻ đúng quy định Biện pháp 2: Đảm bảo các điều kiện về sắp xếp công việc của giáo viên, số lượng trẻ trong 1 nhóm/ lớp và các điều kiện khác trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ a. Mục đích Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho giáo viên trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ nói chung và trong việc thực hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm với trẻ nói riêng. b. Nội dung Đảm bảo tất cả giáo viên phải nắm vững chuyên môn, chăm sóc – giáo dục trẻ cụ thể là mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện chăm sóc - giáo dục trẻ theo quy định chung. Giảm áp lực công việc cho giáo viên, sắp xếp các công việc cùa giáo viên một cách hợp lý, khoa học. Tập trung vào các công việc cốt lõi liên quan trực tiếp đến chất lượng của kỹ năng giao tiếp với trẻ. Giảm số lượng trẻ/ nhóm (lớp) theo quy định chung để giáo viên có thời gian giao tiếp với trẻ hiểu trẻ và đáp ứng nhu cầu của trẻ. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất tốt nhất để giáo viên chăm sóc trẻ đạt yêu cầu đặt ra. c. Cách thực hiện Thường xuyên kiểm tra, giúp đỡ giáo viên nắm vững chuyên môn, từ đó giáo viên tự tin trong công tác chăm sóc – giáo dục, dẫn tới tâm lý thoải mái, giao tiếp với trẻ tốt hơn và kỹ năng giao tiếp sư phạm của cô đúng theo yêu cầu. Tiến hành bằng hình thức thảo luận, đưa ra các kinh nghiệm trong công tác tổ chức sắp xếp các công việc hợp lý, khoa học của các giáo viên trong trường hoặc ngoài trường để giáo viên tham khảo, học hỏi. Trên cơ sở đó, tiết kiệm thời gian mà hiệu quả công việc đạt được vẫn cao, giáo viên có thời gian để giao tiếp với trẻ theo yêu cầu đặc trưng nghiệp vụ. Trao đổi với giáo viên về các biện pháp giảm stress cho giáo viên và cho trẻ. Giảm sĩ số trẻ cho phù hợp yêu cầu. Cung cấp đồ dùng, đồ chơi cho giáo viên, trẻ đúng yêu cầu nhưng vẫn đảm bảo giáo viên và trẻ có điều kiện để sáng tạo trong việc sử dụng các phương tiện vật chất trong giao tiếp. 2.2.2. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp sư pham của giáo viên mầm non Bảng 2. Kết quả khảo sát GVMN về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non Biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi Cần thiết Không cần thiết Khả thi Không khả thi SL % SL % SL % SL % Nhóm biện pháp 1 BP 1: Tổ chức chuyên đề về đặc điểm giao tiếp của trẻ mầm non 404 86.32 64 13.68 366 78.20 162 21.8 56 Biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi Cần thiết Không cần thiết Khả thi Không khả thi SL % SL % SL % SL % BP 2: Tổ chức chuyên đề về kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ 444 94.87 24 5.13 406 86.75 62 13.25 Nhóm biện pháp 2 BP 1: Tổ chức triển khai việc thực hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ trong các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ 401 85.68 67 14.32 387 82.69 81 17.31 BP 2: Đánh giá việc thực hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm của cô với trẻ trong các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ 392 83.76 76 16.24 651 75 117 25 Nhóm biện pháp 3 BP 1: Đảm bảo thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp phương tiện chăm sóc – giáo dục trẻ đúng quy định 356 76.07 112 23.93 350 74.79 118 25.21 BP 2: Đảm bảo các điều kiện về sắp xếp công việc của giáo viên, số lượng trẻ trong 1 nhóm/ lớp và các điều kiện về cơ sở vật chất trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ 468 100 0 0 347 74.15 121 25.85 Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ trong hoạt động giáo dục đã đề xuất, cho thấy: các biện pháp đã đề xuất được trên 85% cán bộ quản lý và giáo viên mầm non cho rằng rất cần thiết. Đặc biệt là nhóm biện pháp bồi dưỡng nâng cao nhận thức của giáo viên mầm non về kỹ năng giao tiếp sư phạm, trong đó biện pháp 2 tổ chức chuyên đề về kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ được 93.33% cán bộ quản lý và 94.87% giáo viên mầm non cho rằng cần thiết phải thực hiện. Điều này cho thấy giáo viên mầm non nhận thức về kỹ năng giao tiếp sư phạm còn hạn chế và các 57 nhà quản lý giáo dục cần phải bồi dưỡng các kiến thức liên quan đến kỹ năng giao tiếp một cách cấp thiết. Bảng 3. Kết quả khảo sát CBQL trường mầm non về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non Biện pháp Tính cần thiết Tính khả thi Cần thiết Không cần thiết Khả thi Không khả thi SL % SL % SL % SL % Nhóm biện pháp 1 BP 1: Tổ chức chuyên đề về đặc điểm giao tiếp của trẻ mầm non 26 86.67 4 13.33 25 85 5 15 BP 2: Tổ chức chuyên đề về KN giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ 28 93.33 2 6.67 25 85 5 15 Nhóm biện pháp 2 BP 1: Tổ chức triển khai việc thực hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ trong các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ 28 96 2 6 26 88 4 12 BP 2: Đánh giá việc thực hiện kỹ năng giao tiếp sư phạm của cô với trẻ trong các hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ 25 85 5 15 22 76 8 24 Nhóm biện pháp 3 BP 1: Đảm bảo thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp phương tiện chăm sóc – giáo dục trẻ đúng quy định 29 97 1 3 29 97 1 3 BP 2: Đảm bảo các điều kiện về sắp xếp công việc của giáo viên, số lượng trẻ trong 1 nhóm/ lớp và các điều kiện về cơ sở vật chất trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ 30 100 0 0 21 73 9 27 Ở nhóm biện pháp đảm bảo điều kiện để nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ, có biện pháp 2 cũng được 100% cán bộ quản lý và giáo viên mầm non cho rằng rất cần thiết phải thực hiện. Khi phỏng vấn cán bộ quản lý và giáo viên mầm non thì họ cho rằng: giảm tải công việc và giảm sĩ số trẻ /nhóm (lớp) là cực kỳ cần thiết để giúp giáo viên giao tiếp với trẻ tốt hơn, nhưng với điều kiện là không giảm tiền lương của giáo viên mầm non. Nhưng thực hiện việc này phụ thuộc vào nhiều yếu 58 tố nên có một số cán bộ quản lý và giáo viên còn băn khoăn về tính khả thi của biện pháp đặc biệt là việc giảm áp lực công việc, giảm sĩ số trẻ / 1 lớp (nhóm). Số liệu nghiên cứu ở cả hai bảng đánh giá ở hai nhóm khách thể có sự tương đồng nhất định cho thấy đây là những cơ sở thực tiễn cần được Trường đào tạo, Khoa đào tạo xem xét và có những biện pháp nhanh chóng cải thiện tình hình này trong thực tiễn đào tạo và bồi dưỡng giáo viên mầm non hiện nay. 3. KẾT LUẬN Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên mầm non và cán bộ quản lý về tính cần thiết và tình khả thi của các biện pháp nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên với trẻ, cả cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đều cho rằng tất cả các biện pháp đã đề xuất có tính khả thi cao. Đây sẽ là những cơ sở quan trọng để các Khoa Giáo dục Mầm non, trường Đại học Sài Gòn có những điều chỉnh phù hơp trong chương trình đào tạo nhằm tăng kỹ năng giao tiếp sư phạm cho giáo sinh tương lai. Song song đó, các trường mầm non cũng có thể được áp dụng trong thực tiễn để nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non với trên 3 – 6 tuổi trong hoạt động giáo dục tại trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Anh (Chủ biên), Đỗ Thị Châu, Nguyễn Thạc, Hoạt động – Giao tiếp – Nhân cách, NXB Đại học Sư phạm, 2009. 2. Huỳnh Văn Sơn (Chủ biên), Nguyễn Thị Tứ, Bùi Hồng Quân, Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu, Tâm lý học giao tiếp, NXB Đại học Sư phạm, 2011. 3. Huỳnh Văn Sơn, Nhập môn Tâm lý học phát triển, NXB Giáo dục, 2010. * Ngày nhận bài: 08/3/2015. Biên tập xong: 24/4/2015. Duyệt đăng: 04/5/2015.