Năm lý do đầu tư vào cổ phiếu

1. Tăng trưởng vốn Với thời hạn dài hơn, cổ phiếu có thể tạo ra khoản lợi nhuận đáng kể nhờ giá cổ phiếu tăng. Nhiều Công   ty niêm yết trên TTCK còn dành cho các cổ đông của mình cơ hội mua thêm cổ phiếu với giá chiết khấu  và không phải mua qua nhà môi giới, do vậy tiết kiệm được phí môi giới. Các công ty làm theo cách này   cũng sẽ huy động thêm được vốn cho việc mở rộng hoạt động.  2. Cổ tức Các công ty chi nhiều nguồn lợi sau thuế của mình cho cổ đông của mình dưới hình thức cổ tức. Một số   công ty tái đầu tư cổ tức bằng cách phát hành thêm cổ phiếu cho các cổ đông của mình (thường có chiết   khấu đôi chút và miễn phí trung gian), thay vì trả cổ tức bằng tiền mặt.  3. Việc mua bán rất linh hoạt So với các khoản đầu tư khác, như đầu tư vào bất động sản, đầu tư vào cổ phiếu là rất cơ động. Việc   mua và bán cổ phiếu có thể được thực hiện một cách rất nhanh chóng và phí môi giới thấp hơn so với  phí giao dịch bất động sản. Khác với bán bất động sản, bạn có thể bán một phần cổ phần của mình

pdf27 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2427 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Năm lý do đầu tư vào cổ phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Năm lý do đầu tư vào cổ phiếu   Nguồn Đầu tư chứng khoán , sưu tập bởi trunghh ngày 12/07/2004     Đánh giá của bạn 1 2 3 4 5    ( Chú thích: bạn cần đăng nhập (login)) 1. Tăng trưởng vốn Với thời hạn dài hơn, cổ phiếu có thể tạo ra khoản lợi nhuận đáng kể nhờ giá cổ phiếu tăng. Nhiều Công  ty niêm yết trên TTCK còn dành cho các cổ đông của mình cơ hội mua thêm cổ phiếu với giá chiết khấu  và không phải mua qua nhà môi giới, do vậy tiết kiệm được phí môi giới. Các công ty làm theo cách này  cũng sẽ huy động thêm được vốn cho việc mở rộng hoạt động.  2. Cổ tức Các công ty chi nhiều nguồn lợi sau thuế của mình cho cổ đông của mình dưới hình thức cổ tức. Một số   công ty tái đầu tư cổ tức bằng cách phát hành thêm cổ phiếu cho các cổ đông của mình (thường có chiết   khấu đôi chút và miễn phí trung gian), thay vì trả cổ tức bằng tiền mặt.  3. Việc mua bán rất linh hoạt So với các khoản đầu tư khác, như đầu tư vào bất động sản, đầu tư vào cổ phiếu là rất cơ động. Việc  mua và bán cổ phiếu có thể được thực hiện một cách rất nhanh chóng và phí môi giới thấp hơn so với  phí giao dịch bất động sản. Khác với bán bất động sản, bạn có thể bán một phần cổ phần của mình. 4. Đa dạng hóa các khoản đầu tư Để đa dạnh hóa danh mục vốn đầu tư của mình, bạn có thể cần dành một phần tiền để đầu tư vào thị  trường cổ phiếu. Bạn có thể mua cổ phiếu trực tiếp hoặc thông qua các quỹ quản lý.  5. Chiết khấu hoặc dành quyền cho các cổ đông Một số công ty đăng ký trên TTCK, đặc biệt là các công ty bán lẻ hoặc cung cấp các dịch vụ tài chính,  thường đưa ra những chiết khấu hấp dẫn đối với các cổ đông khi họ mua dịch vụ từ các công ty hoặc chi  nhánh công ty của họ. 1. Trong dài h n, đ u t vào c phi u hi u qu h n so v i đ u t vào tráiạ ầ ư ổ ế ệ ả ơ ớ ầ ư phi uế Theo tính toán c a các chuyên gia, trong giai đo n 1926 – 2002, m c l i nhu nủ ạ ứ ợ ậ trung bình c a c phi u trên th tr ng th gi i đ t 10,2%/năm, cao h n nhi uủ ổ ế ị ườ ế ớ ạ ơ ề so v i ch tiêu t ng ng c a nhà đ u t vào trái phi u là 5,8%/năm. ớ ỉ ươ ứ ủ ầ ư ế 2. Các kho n đ u t m o hi m có t l l i nhu n cao h n so v i nh ngả ầ ư ạ ể ỷ ệ ợ ậ ơ ớ ữ kho n đ u t an toàn h n ả ầ ư ơ Các nhà đ u t đòi h i t l l i nhu n cao h n cho nh ng ho t đ ng có m cầ ư ỏ ỷ ệ ợ ậ ơ ữ ạ ộ ứ r i ro cao h n. Đó là lý do vì sao c t c th ng cao h n so v i lãi su t tráiủ ơ ổ ứ ườ ơ ớ ấ phi u. Đi u này cũng gi i thích t i sao lãi su t đ i v i trái phi u dài h n caoế ề ả ạ ấ ố ớ ế ạ h n so v i trái phi u ng n h n. ơ ớ ế ắ ạ 3. Y u t có tính quy t đ nh đ n giá c phi u trong dài h n là kh năngế ố ế ị ế ổ ế ạ ả tăng tr ngưở Trong ng n h n, giá c phi u dao đ ng d a trên c s c a r t nhi u các y uắ ạ ổ ế ộ ự ơ ở ủ ấ ề ế t , t lãi su t t i tác đ ng c a th i ti t. Nh ng trong dài h n, y u t quy tố ừ ấ ớ ộ ủ ờ ế ư ạ ế ố ế đ nh là kh năng tăng tr ng c a công ty phát hành. ị ả ưở ủ 4. Giá trái phi u có kh năng ph c h i nhanh h n nhi u so v i giá c phi uế ả ụ ồ ơ ề ớ ổ ế Năm 1994 đ c coi là năm đ i v i trái phi u do m c gi m giá khá m nh. Tuyượ ố ớ ế ứ ả ạ nhiên, ch m t năm sau đó, giá trái phi u đã ph c h i, th m chí còn tăng caoỉ ộ ế ụ ồ ậ h n so v i lúc tr c khi m t giá. Ng c l i, giá c phi u ch m thay đ i h n:ơ ớ ướ ấ ượ ạ ổ ế ậ ổ ơ ch s ch ng khoán Dow Jones (M ) trung bình gi m 44% trong năm 1973ỉ ố ứ ỹ ả -1974 và h n 10 năm sau, ch s này m i ph c h i đ c giá tr c a mình. ơ ỉ ố ớ ụ ồ ượ ị ủ 5. Lãi su t ti t ki m tăng lên là đi u t i t đ i v i trái phi uấ ế ệ ề ồ ệ ố ớ ế Khi lãi su t ti n g i tăng lên, giá trái phi u s h , vì trái phi u s m t s c h pấ ề ử ế ẽ ạ ế ẽ ấ ứ ấ d n do ng i mua có xu h ng chuy n sang đ u t vào tài s n khác có m c lãiẫ ườ ướ ể ầ ư ả ứ su t cao h n. Ng c l i, khi lãi su t h thì giá trái phi u l i có xu h ng tăngấ ơ ượ ạ ấ ạ ế ạ ướ lên. Ch u tác đ ng l n nh t c a vi c thay đ i lãi su t là nh ng trái phi u dàiị ộ ớ ấ ủ ệ ổ ấ ữ ế h n. ạ 6. L m phát có th là m i đe d a l n nh t đ i v i các kho n đ u t dàiạ ể ố ọ ớ ấ ố ớ ả ầ ư h n c a b nạ ủ ạ 7. Đa d ng hoá danh m c đ u t giúp b n gi m thi u r i ro. ạ ụ ầ ư ạ ả ể ủ 10 Câu hỏi dành cho nhà đầu tư chứng khoán   Nguồn Báo Nhịp cầu đầu tư , sưu tập bởi trunghh ngày 14/04/2004     Đánh giá của bạn 1 2 3 4 5    ( Chú thích: bạn cần đăng nhập (login)) Trước khi quyết định mua chứng khoán, chắc chắn các nhà đầu tư phải kiềm tra, cân nhắc trước nhiều vấn  đề. Trong khi các nhà đầu tư nước ngoài chính thức nhập cuộc vào thị trường chứng khoán Việt Nam thì các nhà   đầu tư trong nước vẫn còn băn khoăn. Điều khiến họ e ngại là có nên mua chứng khoán hay không, và nên  chọn lựa mua cổ phiếu của công ty nào. Không dễ gì lựa chọn khi hầu hết các công ty niêm yết đều có đầy  đủ các con số, chuan mực như nhau trong các bảng Cáo bạch. Tâm lý hiện nay của nhiều nhà đầu tư  vẫn là  mua chứng khoán theo số đông. Như thế, liệu bạn có phải là người mua cuối cùng không? Vậy khi nào bạn  nên nhanh tay mua chứng khoán trước mọi người rút tiền ra.  Nếu bạn đầu tư theo những căn bản  nhất định với 10 câu hỏi gợi ý sau đây, bạn có thể tự quyết định giữ  chứng khoán nào trước những biến động thị trường. Quan trọng hơn là bạn thoải mái tự tin rằng bạn đang  đầu tư đúng nghĩa chứ không phải là đánh bạc. 1. Công ty đó kinh doanh và kiểm tiền như thế nào? Nếu bạn không biết đang mua cái gì, bạn rất khó khăn trong việc quyết định phải trả tiền cho nó như thế   nào? Như vậy khi bạn mua chứng khoán, bạn cần phải tìm hiểu công ty ấy đang kiếm tiền như thế nào? Về căn  bản câu trả lời không phải lúc nào cũng rõ ràng. Nhưng bạn không thể không quan tâm đến phương thức  sinh lãi, phương hướng đầu tư , thị trường tìm năng, bộ máy nhân sự cũng như các nguy cơ cạnh tranh rủi ro  có thể xảy ra với các đối thủ cạnh tranh cùng lĩnh vực.  2. Có phải doanh số bán hàng là thật? Nói đến tiền mặt, điều khá quan trọng mà bạn phải thực sự chú ý là các nguyên tắc kế toán tài chính. Đôi khi, trong một số trường hợp, các công ty này chẳng bao giờ thu được tiền mặt thật mà báo cáo tài chính  vẫn thể hiện những con số đẹp nhất. Ơ thị trường chứng khoán Việt Nam, đã có trường hợp như vậy. Thỉnh  thoảng, những dấu hiệu cảnh báo về doanh thu không thấy được, vì sự vận dụng tinh vi của doanh nghiệp.  Trong trường hợp đó, phải  tự cảnh báo đối  với  những doanh số bỗng vượt trội  so với  đối  thủ cạnh tranh  truyền thống. Con số là quan trọng, nhưng đôi khi kết quả kinh doanh thực tế khác so với báo cáo tài chính. 3.Công ty đó đối với đối thủ cạnh tranh như thế nào? Trước khi mua chứng khoán, điều phải quan tâm là chú ý đến các đối thủ cạnh tranh. Điều gây ảnh hưởng đến quyết định là phân tích doanh số bán hàng. Nhưng không chỉ có thế. Dẫn chứng cụ  thể nhất là bạn phải nhìn lại cách công ty cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh qua từng năm qua như thế   nào? Nếu công ty cạnh tranh trong nghành có tỷ lệ phát triển nhanh, thì doanh số tăng trưởng của công ty phải đạt   hay thậm chí cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác cùng nghành và đối với các nghành khác cũng vậy.  Điều này thể hiện khả năng cạnh tranh lâu dài của công ty. 4. Khả năng thích ứng trong môi trường đầu tư Tìm hiểu xem nền kinh tế có ảnh hưởng đến nền kinh doanh và đầu tư của công ty không? Một vài cổ phiếu hay công ty sẽ bị ảnh hưởng bởi nền kinh tế quốc gia. Chẳng hạn, khi nền kinh tế đi xuống, các cổ phiếu thông thườngsẽ bị rẽ đi một cách vô lý. Nhà đầu  tư  cần để y đến tỉ giá lãi suất, vì tỉ giá này ảnh hưởng đến nhiều nghành nghề khác nhau.  Có thể một yếu tố mà nhà đầu tư cần phải xem xét là mức độ giá cả của các đối thủ cạnh tranh  đang tồn tại trong nghành 5. Khả năng bại trận trong vài năm tới ra sao? Quan tâm đến điều gì có thể “đánh” công ty mình mua, thậm chí giết chết công ty tron vài năm tới. Chẳng  hạn, công ty bạn định mua chứng khoán gặp vấn đề lớn như mất đi một khách hàng quan trọng hay có thể  cảm nhận được sự rủi ro này qua bảng Cáo bạch ban đầu của công ty đối với công chúng hoặc báo cáo tài  chính thông qua Uy ban chứng khoán. Sự tập trung khách hàng hoặc tập sự độc quyền của nguồn cung cấp  đôi khi chính là sự rủi ro cho chính công ty. 6. Hiệu quả của hệ thống quản lý chi phí. Tìm hiểu hệ thống quản lý của công ty có quản lý chi tiêu hiệu quả hay không? Xem lại quá trình phát triển của công ty, bạn có thể viết ra và hệ thống lại những chi phí thường xuyên mà  công ty phải trả chưa hợp lý. Nếu có những khoản công ty phải trả “ một lần” không hợp lý hoặc thậm chí  nhiều khoản không thể hiện trong báo cáo tài chính. Dựa vào đó, nhà đầu tư có thể biết được lợi nhuận thực sự của công ty là bao nhiêu? Nếu bạn nhìn thấy  những khoản chi “lạ lẫm” lập lại đôi ba lần trong bảng báo cáo thu nhập của công ty, có thể bạn phải thận  trọng hơn trong việc mua cổ phiếu công ty đó. Tìm và đọc chi tiết báo cáo tài chính của công ty và những  khoản chi riêng thật sự của công ty cũng là một điều cần xem xét trước khi đầu tư. 7. Công ty có đi chệch hướng hay không? Ngay cả khi lợi nhuận công ty nhìn có vẽ lạc quan nhất , điều này không có nghĩa là nó sẽ kéo dài khi công  ty đang có các khoản nợ dài hạn.  Bạn nên kiểm tra những khoản nợ  trong bảng cân đối, những khoản phải  trả và những khoản được trả.  Chẳng hạn, phải trả lãi suất lãi suất vay Ngân hàng , các Quỹ đầu tư… Bạn phải biết trước những điều này  thay vì sau đó phải “ hy sinh” bất ngờ. Ngoài khoản nợ, phần công ty kiếm được và để tái đầu tư hoặc chia lợi  tức cũng là phần bạn cần quan tâm. Lựa chọn việc sử dụng nguồn lợi nhuận thế nào cho lợi nhuận tăng hơn  trước hoặc “âm” lợi nhuận cũng là một suy nghĩ để các nhà đầu tư cân nhắc trước khi đầu tư vào chứng  khoán. 8. Hệ thống quản lý và bộ máy điều hành? Đánh giá chất lượng của lãnh đạo công ty  và bộ máy điều hành cũng là một bước quang trọng, không phải   cổ đông nào cũng được biết. Một số phương pháp cổ điển là xem xét thông điệp mà Chủ tịch Hội đồng Quản trị gửi đến cổ đông và kết  quả đạt được của công ty trong vài năm gần nhất có thống nhất hay khác nhau. Kết quả kinh doanh là do sự  tài giỏi của nhà điều hành hay những điều kiện bên ngoài tác động. Những that bại của công ty hay công ty  đổ lỗi cho các lý do khách quan  khác. Những điều kiện làm nên thành công trong quá khứ không phải lúc  nào cũng là một đảm bảo chắc chắn cho sự thành công của công ty trong tương lai, đó cũng là lý do nhà đầu  tư cần chú ý. 9. Giá trị thực sự của công ty là gì? Những công ty thành công nhất thế giới lại có thể là những công ty làm nghèo đi tài khoản danh mục đầu tư   của bạn và ngược lại. Thế nhưng, ông trùm đầu tư chứng khoán thế giới Warren Buffett có nhắc đên nguyên tắc đầu tư làbạn có  htể mua bất cứ cái gì có khuyến mãi ngoại trừ chứng khoán. Đừng bao giờ rơi vào bẫy “khuyến mãi”  trong  sân chơi chứng khoán. Các chỉ số tài chính của công ty cũng rất quan trọng. Bạn cần tỉnh táo nếu tìm hiểu giá trị thị trường  nếu  công ty dự báo khả năng tăng trưởng 50% cho năm 2005 thì đây mới chỉ là “phỏng đoán” chứ không phải là   “đ1nh giá”. Các bước khác như kiểm tra dòng chảy tiền mặt, nhà đầu tư cũng nên đọc hiểu báo cáo tài chính  công ty trước khi mua chứng khoán.  10. Tự hỏi xem  mình có cần thiết sỡ hữu chứng khoán này không? Ở thị trường chứng khoán Việt Nam hiện có 23 lựa chọn đang niêm yết, bạn sẽ chọn? Hiện sàn giao dịch chứng khoán có hàng chục lựa chọn đang niêm yết, chưa kể thị trường không chính thức  thì không có chứng khoán nào là chứng khoán “phải mua”. Thông thường, các nhà đầu tư hay tự thuyết phục  mình là không được để lỡ dịp này và khi ấy, xem ra cổ phiếu nào cũng đáng để đầu tư . Vì thế, các nhà đầu  tư phải tỉnh táo tạm ngưng mua khi chưa có các câu trả lời thông suốt thông qua 9 điều kể trên. Bạn đừng  quên mua chứng khoán là đầu tư để đồng tiền sinh lãi chứ không phải là những “canh bạc may rủi”. Danh gia co phieu thuong   được viết bởi Dzung ngày  09/12/2003     Đánh giá của bạn 1 2 3 4 5    ( Chú thích: bạn cần đăng  nhập (login)) Cổ phiếu thường là một phần vốn của một công ty cổ phần. Quyền sở hữu cổ phần này tiêu biểu cho  một phần quyền sở hữu của công ty và cho phép người sở hữu nhận được phần lợi nhuận tương ứng, từ  sự thịnh vượng của công ty. Chính vì lẽ đó, cổ phiếu có giá trị, biểu thị bằng mệnh giá, giá trị sổ sách,  chính xác nhất là giá trị thị trường (thị giá). Tuy nhiên, thị giá của một cổ phiếu thì luôn thay đổi. Điều gì  làm chúng thay đổi? Chính số cung và cầu sẽ điều hành các biến động về giá của các cổ phiếu. Khi  mức cầu xuất hiện có vẻ vượt quá mức cung, giá cổ phiếu sẽ tăng lên và ngược lại. Nhưng điều gì nh  hưởng đến mức cung và cầu của một cổ phiếu. Câu trả lời bao gồm tất cả bất kỳ điều gì phù hợp đối với  những triển vọng của công ty đang được đề cập, nền công nghiệp hay các công nghệ trong đó công ty  đang hoạt động và bối cảnh kinh tế­chính trị đang diễn ra. Những yếu tố này cũng luôn luôn dao động  và chính phản ứng của nhà đầu tư đối với các ẩn dụ của các dao động có liên quan đến cổ phiếu sẽ làm  giá cổ phiếu biến động.  Các nhà đầu tư luôn mong đợi, tìm kiếm đầu tư những cổ phiếu của các công ty có khả năng sinh  lợi cao hơn các cổ phiếu khác, các loại công cụ tài chánh khác. Tuy nhiên, giá cả và khả năng sinh lợi đầu tư  của cổ phiếu là bao nhiêu để hấp dẫn các nhà đầu tư? Trên các thị trường vốn phát triển hiện đại, các nhà đầu tư sử dụng tham chiếu rất nhiều các chỉ số  tài chính để đánh giá giá trị và khả năng sinh lãi của cổ phiếu cũng như các thông tin, xu hướng thị trường  trước khi đưa ra các quyết định đầu tư hay chấp thuận giao dịch mua bán. Một số tiêu chuẩn đã được công  nhận để dựa vào đó đánh giá các giá trị tương đối của cổ phiếu là cổ tức, tỷ lệ lãi từ cổ tức, thu nhập trên mỗi   cổ phiếu, giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu thường, lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu và tỷ số giá trên thu nhập. 1.Cổ tức (Dividend) Cổ tức là khoản thu nhập đầu tư hữu hình của các cổ đông được thanh toán định kỳ khi công ty có  lợi nhuận. Đại bộ phận cổ đông trông đợi vào cổ tức, vì vậy tình hình tăng giảm cổ tức sẽ ảnh hưởng trực tiếp  đến giá cổ phiếu. Việc tăng cổ tức là một tín hiệu về việc tăng thu nhập trong tương lai. Do đó, khi cổ tức  tăng lên thì đó là một tin tốt (giá cổ phiếu thường tăng lên), và cổ tức bị cắt giảm thì đó là một tin xấu (giá cổ  phiếu thường giảm). Nếu một công ty không bao giờ chi trả cổ tức thì cổ phiếu của nó sẽ không hề có giá trị.   Nhưng nếu săn lùng các công ty chia cổ tức cao nhất, cổ phiếu của các công ty ấy lại thường không đạt   thành tích cao nhất bởi nó cho thấy công ty không có kế hoạch tái đầu tư ­ không có chiến lược lâu dài,  những lợi thế sẵn có sẽ không được tận dụng, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không thể phát  triển ổn định. Và cổ tức chỉ thể hiện những kết quả trong quá khứ, không có gì đảm bảo sự việc đó sẽ tiếp  diễn trong tương lai. Nó là nhân tố khiến cho cổ phiếu tăng giá, nhưng không phải là nhân tố quan trọng.  Lấy cổ tức chia cho thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) ta có hệ số chi trả cổ tức. Hệ số này đo lường  tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông thường dưới dạng cổ tức. Các công ty có hoạt động kinh  doanh và hoạt động tài chính tốt thường có hệ số chi trả cổ tức thấp bởi công ty dành phần lớn lợi nhuận  ròng cho tái đầu tư. Và ngược lại, những công ty làm ăn yếu kém với tỷ lệ sinh lời trên tài sản thấp lại có  khuynh hướng có hệ số chi trả cổ tức cao nhằm tạo điều kiện cho cổ đông sử dụng cổ tức để đầu tư vào nơi   khác có lợi hơn. Thông thường, mức chia lợi tức cổ phần thấp sẽ làm sụt giảm giá mua­bán cổ phần. Còn  chia quá cao sẽ đem lại cho doanh nghiệp nhiều khó khăn về chính sách tài trợ ngân quỹ để tái đầu tư mở  rộng kinh doanh. Do đó, một công ty trả lợi tức khiêm tốn nhưng cứ đều đều tăng lên thường được ưa chuộng  hơn là một công ty lâu lâu mới trả một món tiền lớn. Mức chấp nhận tỷ lệ chia cổ tức cổ phần thường chiếm  khoảng 40­60% lợi nhuận ròng.  2.Tỷ lệ lãi từ cổ tức (Dividend on price) Đây là chỉ số quan hệ giữa thị giá và cổ tức cổ phiếu, phản ánh tỷ lệ hoàn vốn tổng quát cho một  chu kỳ đầu tư vào cổ phiếu thường, được tính như sau: Tỷ   lệ   lãi   từ   cổ   tức = Tiền   mặt   trả   cổ   tức   mỗi   cổ   phiếu   thường Thị giá Khi cổ tức và khả năng thanh toán cổ tức trong tương lai của một loại cổ phiếu càng cao thì thị giá  cổ phiếu đó đương nhiên sẽ gia tăng.  Nếu một công ty tạo ra nhiều lợi nhuận nhưng cắt giảm phần chia cổ tức cho các cổ đông để gia  tăng nguồn vốn hoạt động và tái đầu tư thì có khả năng công ty sẽ tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn trong  tương lai. Kết quả là thư giá cổ phần được gia tăng do phần lợi nhuận để lại tái đầu tư đó. Đồng thời thị giá cổ  phiếu cũng sẽ tăng lên do nhiều người muốn mua để chờ cơ hội tăng giá trong tương lai. Nhưng nếu hệ số   này quá cao, hãy xem mức tăng trưởng của nó mất mấy năm để khiến cổ tức tăng lên đến mức lợi suất trái  phiếu hiện thời. Lưu ý là công ty có thể duy trì cổ tức ở tỷ lệ cao trong một khoảng thời gian dài trước khi họ   buộc phải cắt giảm nó, và hậu quả là thị giá cổ phiếu có khả năng giảm rất lớn ngay tức thời.  3.Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earning per share ­ EPS) Các nhà đầu tư mua cổ phiếu đều mong muốn sẽ thu được lợi nhuận trong tương lai từ vốn đầu tư   vào các cổ phiếu đó. Do đó chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cung cấp thông tin về thu nhập định kỳ của  mỗi cổ phần thường, nó phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận ròng trên một cổ phần mà cổ đông đóng góp  vốn. Công thức tính là: EPS = Lợi   nhuận   ròng   ­   Tổng   cổ   tức   ưu   đãi Tổng cổ phiếu thường Lưu ý: Trường hợp công ty phát hành thêm hoặc mua lại cổ phiếu thì tổng số cổ phiếu thường (mẫu  số trong công thức) phải được tính toán theo công thức bình quân gia quyền. Công ty nào có EPS cao hơn so với các công ty khác sẽ thu hút được sự đầu tư hơn bởi EPS càng  cao thì công ty tạo ra lợi nhuận cổ đông càng lớn và ngược lại.  Nếu EPS của một loại cổ phiếu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận cao và có xu hướng tăng trưởng  ổn định thì đương nhiên thị giá cổ phiếu giao dịch sẽ có khuynh hướng gia tăng.  Chỉ số này nên được xem xét trong một giai đoạn nhất định để đánh giá xu hướng ổn định và khả  năng tăng trưởng của nó, qua đó sẽ thấy được hiệu quả quá trình hoạt động của công ty. Tuy nhiên, EPS  không phải lúc nào cũng tỷ lệ với tổng lợi nhuận sau thuế. Nếu công ty tăng vốn bằng cách phát hành thêm  10% số lượng cổ phiếu mà lợi nhuận tăng thêm không đủ 10% thì EPS sẽ giảm, kéo theo giá cổ phiếu giảm  theo. Nhiều công trình nghiên cứu chứng minh rằng các cổ phiếu có tỷ lệ tăng trưởng EPS cao thì hệ số   P/E của chúng cũng tăng lên theo. Tức là cổ phiếu sẽ tăng giá nếu EPS gia tăng. Hầu hết những phi vụ   thành công lớn đều thuộc về những công ty đang phát triển ­ những công ty có thu nhập trên mỗi cổ phiếu  tăng trung bình 30% trong 3 năm liền. Nếu sắp xếp EPS của các công ty theo các mức từ 1 đến 99 với 99 là   tốt nhất trong vòng 2 quý và ba tới năm năm gần nhất thì một cổ phiếu có EPS là 80 có nghĩa là chúng có   mức phát triển doanh lợi tốt hơn 80% số công ty ngoài thị trường. Giá cả của chúng thường tăng lên rất cao. Trường hợp công ty có phát hành trái phiếu chuyển đổi thì EPS được tính lại, gọi là EPS giảm bớt,  bởi số trái phiếu đó có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường vào bất kỳ lúc nào. Kết quả là số lượng cổ   phiếu tăng lên sẽ làm giảm thu nhập của mỗi cổ phiếu. EPS   giảm   bớt = Lợi   nhuận   ròng   (không   phải   trả   lãi   TP   chuyển   đổi)   Tổng trái phiếu chuyển đổi/Giá chuyển đổi 4.Giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu thường (Book value per common share) Giá trị sổ sách là một hằng số cố định trong một thời gian, giữa hai kỳ công bố bảng tổng kết tài   sản, tuỳ theo kết quả kinh doanh đã được xác định. Nó chính là tài sản cổ phần thường của các cổ đông tính  trên một cổ phiếu được xác định dựa trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán của công ty (bảng tổng kết tài sản),   được tính như sau: Giá   trị   sổ   sách = Vốn   chủ   sở   hữu Tổng cổ phiếu thường Giá trị sổ sách cho phé