1.1. Đểkhách hàng thấy được giá trịcủa trang
phục
+PhảI biết làm nổi bật giá trịhàng hoá.
+Kích thích sựliên tưởng và khêu gợi ướcmuốn muốn
mua hàng của khách hàng. (Người phụnữa lựa trang
phục)
1.2. Đểkhách hàng sờthấy được trang phục, để
khách có cảm giác thật với trang phục.
=> Khi sờvàotrang phục
=> Khách có cảm giác gần gũivới trang phục
=> Khách có mong muốn được sởhữu trang phục.
63 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nâng cao kỹ năng bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỚP BỒI DƯỠNG
NÂNG CAO KỸ NĂNG
BÁN HÀNG
Th.S: TRẦN PHI HOÀNG
2NÂNG CAO KỸ NĂNG BÁN HÀNG
1. Kỹ năng trưng bày, giới thiệu
2. Kỹ năng, nghệ thuật thuyết phục
3. Kỹ năng chăm sóc khách hàng, dịch vụ khách
hàng
4. Nghệ thuật xử lý khiếu nại, phản đối
3PHẦN 01. KỸ NĂNG TRƯNG BÀY
Trình bày quần áo thời trang theo nguyên tắc sau:
1.1. Để khách hàng thấy được giá trị của trang
phục
+PhảI biết làm nổi bật giá trị hàng hoá.
+Kích thích sự liên tưởng và khêu gợi ước muốn muốn
mua hàng của khách hàng. (Người phụ nữa lựa trang
phục)
1.2. Để khách hàng sờ thấy được trang phục, để
khách có cảm giác thật với trang phục.
=> Khi sờ vào trang phục
=> Khách có cảm giác gần gũi với trang phục
=> Khách có mong muốn được sở hữu trang phục.
4PHẦN 01. KỸ NĂNG TRƯNG BÀY
1.3. Để khách hàng có nhiều lựa chọn
Người bán hãy bày ra các loại mặt hàng,
quần áo khác nhau về màu sắc, kiểu dáng,
chất liệu, giá cả … để khách lựa chọn.
Người bán phải vui vẻ và hết lòng phục
vụ.
Khách hàng so sánh sản phẩm xong sẽ
chọn cho mình mặt hàng ưng ý nhất.
5PHẦN 01. KỸ NĂNG TRƯNG BÀY
1.4. Trưng bày hàng hoá phải tuỳ theo ý khách
hàng
Thông thường với tầng lớp công nhân viên
chức nên lấy loại sản phẩm có mức giá trung
bình giới thiệu cho khách và quan sát xem phản
ứng tiếp theo của họ.
Sau đó, tuỳ theo ý thích của khách để đưa ra
những sản phẩm bình dân hay cao cấp
Với khách hàng là tầng lớp cao cấp: dựa vào
cách ăn mặc, trang phục của khách mà đưa ra
mặt hàng giới thiệu cho khách.
6PHẦN 01. KỸ NĂNG TRƯNG BÀY
NHẬN XÉT:
Vì thế, người bán hàng phải không ngừng đúc kết
kinh nghiệm cho mình, căn cứ từng loại khách mà có
sản phẩm phù hợp.
Có thể nói, nghề bán hàng là một nghề trí tuệ, cao
quý, được coi trọng và thú vị nhưng cũng nhiều thử
thách. Chính vì thế, đòi hỏi chuyên gia bán hàng nhiều
kỹ năng.
1/ Nhanh nhẹn, nhạy bén và tâm lý
2/ Kiên nhẫn, chăm chỉ và sáng tạo
3/ Tinh tế, sâu sắc và nhiệt huyết
4/ Có tính hoà đồng, hoà nhã, hài hước và dí
dỏm
7Nâng cao nhận thức và quan niệm bán hàng thời hiện đại
Quan điểm bán hàng:
“Bán hàng là không chỉ bán cái khách hàng cần
mà cần phải bán cái doanh nghiệp có”.
“Bán hàng cũng giống như đi câu cá: quan trọng
mồi câu hơn cần câu và địa điểm câu”.
“Bán hàng không chỉ là bán được hàng mà bán
hàng là bán lợi ích của sản phẩm và uy tín
thương hiệu của doanh nghiệp”.
8PHẦN 02: NGHỆ THUẬT THUYẾT PHỤC
2.1. Cách lấy quần áo:
Cách lấy nhanh gọn, nhanh tay nhanh mắt để
khách hàng ngắm toàn bộ trang phục và điểm
nổi bật của trang phục đó hiển thị ra, đập vào
mắt khách => kích thích tâm lý mua hàng của
khách.
Cách cầm quần áo không đúng: chậm chạp,
không những làm khách không thể quan sát
được mà còn làm mất thời gian của khách.
Người bán suy đoán tâm lý khách, lấy chính xác
sản phẩm mà khách hàng cần.
9PHẦN 02: NGHỆ THUẬT THUYẾT PHỤC
2.1. Cách lấy quần áo: (Tiếp theo)
Với khách hàng khó tính hay kén chọn thì phải
làm sao trưng bày toàn bộ diện mạo sản phẩm,
nhẫn nại phục vụ khách hàng.
Chú ý đến thái độ cầm trang phục. Nếu người
bán cầm trang phục cẩn thận, để đặt nhẹ nhàng,
sẽ khiến khách hàng cảm thấy trang phục này có
giá trị ; nếu người bán cầm trang phục không
cẩn thận, tuỳ tiện, sẽ tạo cảm giác món đồ
không có giá trị cho dù món đồ đó có giá trị đi
chăng nữa.
10
PHẦN 02: NGHỆ THUẬT THUYẾT PHỤC
2.2. Tích cực giao lưu với khách:
Khi thấy khách ngắm trang phục thì nhanh chóng
lấy trang phục ra (với gương mặt rạng rỡ, nụ cười
luôn nở trên môi ) hỏi khách: “Anh/ chị thấy trang
phục này thế nào?”.
Khi khách với tay nhận trang phục thì người bán
nên giới thiệu sơ qua đặc điểm và những ưu điểm
của trang phục.
Khi khách chọn trang phục nào thì người bán cũng
nên gật đầu tán đồng và lập tức lấy trang phục cho
khách xem.
11
PHẦN 02: NGHỆ THUẬT THUYẾT PHỤC
2.2. Tích cực giao lưu với khách: (tiếp theo)
Khi khách hàng xem trang phục và tỏ ra không hài lòng
thì lập tức chọn trang phục khác, hai tay đưa khách xem.
Nếu khách hàng mong người bán chọn giúp mình thì
người bán nên căn cứ vào tâm lý của khách hàng để lựa
chọn và cho khách những gợi ý.
Khi khách hàng muốn mặt hàng mà cửa hàng không
còn hàng thì nên giải thích với khách: “ Xin lỗi anh/ chị
trang phục mà anh/ chị muốn tạm thời không có, xin
anh/ chị cho số điện thoại liên lạc, khi có hàng tôi sẽ lập
tức liên hệ với anh/ chị hoặc giới thiệu mặt hàng tương
tự cho khách lựa chọn.
12
PHẦN 02: NGHỆ THUẬT THUYẾT PHỤC
2.3. Đề xuất gợi ý thích hợp:
Khi gợi ý phải tự tin, như thế mới tạo cho khách lòng
tin đối với mặt hàng đó. ( Vì thế, người bán hàng phải
có kiến thức)
Phải phù hợp với khách mới gợi ý giới thiệu cho
khách.
Mỗi trang phục đều có đặc trưng riêng. Người mua
hàng không dễ gì phát hiện ra những đặc trưng của
sản phẩm về mặt chất lượng thiết kế công dụng.
Người bán hàng nhân cơ hội gợi ý cho khách nên tập
trung nhấn mạnh đặc trưng riêng của trang phục và
luôn quan sát phản ứng của khách để biết được
khách muốn gì.
13
PHẦN 02: NGHỆ THUẬT THUYẾT PHỤC
2.3. Đề xuất gợi ý thích hợp:(tiếp theo)
Khi giới thiệu trang phục, để tiện cho khách so sánh
thì người bán hàng nói rõ ưu điểm của trang phục so
với trang phục khác, như thế sẽ làm tăng lòng tin của
khách hàng
Không nên gợi ý cho khách sản phẩm mà mình không
tự tin.
Khi gợi ý, phải nhất định hết lòng. Chân thành cho
khách gợi ý, lời khuyên, chỉ nói miệng “nên mua trang
phục này” nói như thế sẽ thiếu tính thiết phục, không
chừng khách còn cảm thấy không vui.
14
Lý thuyết Ba Niềm Vui
1.Niềm vui của khách hàng
2.Niềm vui của người bán hàng (Nhân viên)
3.Niềm vui của nhà sản xuất (Công ty)
NHÂN VIÊN = KHÁCH HÀNG : Thương đế
Triết lý kinh doanh của:
1/ Nhà sáng lập Honda
2/ Người Nhật
15
PHẦN 03: DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG - CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
Trước khi bán hàng
Trong khi đang bán hàng
Sau khi bán hàng
3.1. Phong cách, cung cách phục vụ của nhân
viên
Nụ cười và sự ân cần, chu đáo của nhân viên bán
hàng
Sự duyên dáng trí tuệ hài hước của nhân viên.
3.2. Khu vực khách chờ độc đáo (phòng chờ)
3.3. Quản lý phòng thử đồ, thử trang phục:
3.4. Phòng dịch vụ khách hàng
3.5. Phòng giải quyết khiếu nại, xử lý phản đối
của khách
16
PHẦN 03: DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG - CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
3.1. Phong cách phục vụ của nhân viên (ttheo)
Cửa hàng có bảo vệ giữ xe miễn phí, có thẻ giữ
xe cho khách và nhân viên mặc đồng phục
(nhằm tạo niêm tin cho khách hàng)
Bảo vệ phải dắt xe lên hoặc xuống lề đường;
hoặc vào hoặc ra khu đỗ cho khách.
17
PHẦN 03: DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG - CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
3.2. Khu vực khách chờ độc đáo (phòng chờ)
3.2.1. Phòng chờ lịch sự thân thiện với môi trường :
Cây xanh trong phòng chờ
Kim gim nhựa, hoặc những vật dụng thân thiện môi
trường như cây, tre … để kẹp quần áo.
3.2.2. Phòng chờ tiện nghị như:
Có video clip cho trẻ em xem Tom & Jerry v.v
Có máy kết nối internet, có wireless không dây.
3.2.3. Phòng chờ tạo sự thoải mái, dễ chịu như:
Khu vực dành riêng cho người hút thuốc và khu vực
khuyến cáo không được hút thuốc
Có máy lạnh, nước uống tinh khiết bình (tự phục vụ),
Phục vụ kẹo (Vỉ trẻ em thích)
18
PHẦN 03: DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG - CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
3.3. Quản lý phòng thử đồ, thử trang phục:
3.3.1. Tiêu chuẩn phòng thử đồ
Phòng thử đồ phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ
Không được biến phòng thử đồ thành kho chứa đồ
hay để đồ cá nhân của người bán hàng.
Phòng thử đồ phải có móc treo quần áo, giá …
Phải chuẩn bị dép lê (vì khi khách hàng thử váy quần
phải cởi giày).
Không thể thiếu chiếc lược vì khi thử đồ xong phải
chải lại đầu tóc.
19
PHẦN 03: DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG - CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
3.3. Quản lý phòng thử đồ, thử trang phục:
3.3.1. Tiêu chuẩn phòng thử đồ (tiếp theo)
Phòng thử đồ có gương hay không gương vẫn là tranh
cải, nếu có gương sẽ biểu thị sự tôn trọng với khách,
nhưng cũng sẽ làm mất cơ hội để người bán hàng có
thể nhận xét, gợi ý cho khách. Vì thế, nhiều người chọn
cách ở giữa là trong phòng thử đồ có gương soi nửa
người, nhưng ngoài phòng thử đồ thì treo gương rất
lớn
Nhiều phòng thử đồ còn chuẩn bị nhiều loại giày cao
gót để khách hàng thử quần áo đạt hiệu qủa hơn.
Nền nhà phòng thử quần áo nên cao hơn để tạo cảm giá
sạch sẽ vệ sinh.
20
PHẦN 03: DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG - CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
3.3.2. Sự phục vụ
3.3.2.1. Khích lệ khách thử quần áo ( để khách hàng cảm
nhận được cảm giác khi mặc trang phục, góp phần thêm
vào quyết định mua hàng.
3.3.2.2. Sự phục vụ trong lúc thử quần áo chia làm 03
bước.
Trước khi thử quần áo, người bán, bằng mắt hay hỏi
khách kích cỡ vữa với khách.
Nếu khách không biết size bao nhiêu thì nên dùng
thước đo để biết size của khách hàng=> để lấy đồ thích
hợp, tránh phải thử nhiều lần.
Chất lượng phục vụ không thể hiện ở chỗ thử quần áo
nhiều lần mà lần đầu tiên đã mặc là vừa ngay mới thật
sự là giỏi.
21
PHẦN 03: DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG - CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
3.3.2.2. Sự phục vụ trong lúc thử quần áo chia làm 03 bước.
Khi thử quần áo, dẫn khách tới phòng, vừa đi vừa cởi
cúc khoá sản phẩm.
Nếu khách hàng thử quá lâu, nhân viên bán hàng có thể
gõ cửa nhắc khách.
Sau khi khách bước ra từ phòng thử đồ, người bán hàng
phải chủ động tiến đến giúp khách chỉnh lại trang phục,
ví dụ: bẻ cổ áo, bẻ tay áo và mời khách đứng trước
gương, lễ phép hỏi cảm giác của khách.
Song song với việc giới thiệu cho khách đặc trưng, ưu
điểm của trang phục để khách có sự lựa chọn, còn phải
biết phối trang phục…
Khi nói chuyện với khách không được làm tổn thương
lòng tự trọng của của khách.
22
PHẦN 03: DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG - CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
3.3.2.2. Sự phục vụ trong lúc thử quần áo chia làm 03 bước.
(tiếp theo)
Phải bắt đầu những cảm nhận của khách, có lời
tán dương thích hợp và chỉ ra nét nổi bật của
trang phục như: “Thưa chị! Trang phục này rất
thích hợp với dáng chị, màu da chị”; hoặc anh
chị có con mắt tinh tế, nó rất thích hợp với anh
(/chị).
Khi khách hàng bước đầu có quyết định mua
hàng, người bán hàng đừng bỏ lỡ thời cô thuyết
phục khách mua hàng
23
PHẦN 03: DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG - CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
3.5. Phòng giải quyết khiếu nại, xử lý phản đối của
khách
3.5.1. Khaùi nieäm phaûn ñoái
Phaûn ñoái hay phaûn baùc laø söï lo
ngaïi, söï tranh luaän hay moät caâu hoûi
ñoái vôùi moät ñeà nghò, moät döï ñònh
hay moät yù kieán
24
PHẦN 03: DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG - CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
3.5. Phòng giải quyết khiếu nại, xử lý phản đối của
khách
3.5.2. Moät soá phöông phaùp xöû lyù
phaûn ñoái
Phaùn ñoaùn tröôùc vaø loaïi ngay töø ñaàu khi
phaûn ñoái baét ñaàu xuaát hieän, vì khi phaûn
ñoái chöa boäc loä roõ raøng theå hieän möùc
ñoä chöa cao hoaëc ñoái töôïng chöa ñuû lyù
do ñeå töï tin phaûn ñoái.
Phaûi bình tónh khi xöû lyù phaûn ñoái. Caâu
traû lôøi phaûn ñoái phaûi kheùo leùo, logic vaø
chính xaùc cao.
25
PHẦN 03: DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG - CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
5.3.3.Quy trình xử lý phản đối
Bước 1: Xác định phản đối thật
Bước 2: Hiểu rõ phản đối
Bước 3: Kiểm tra phản đối
Bước 4: Xử lý phản đối, sử dụng phương pháp
APAP sau:
Thừa nhận phản đối (Accepting)
Thăm dò để hiểu rõ (Probing)
Trả lời phản đối (Answering)
Thăm dò để xác nhận sự chấp thuận câu trả lời
(Probing)
26
PHẦN 03: DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG - CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
Bước 4: Xử lý phản đối, sử dụng phương pháp APAP
sau:
Thừa nhận phản đối (Accepting)
Đồng ý với nội dung phản đối và tìm hiểu chúng
Đặt ra những câu hỏi nghi vấn: “Tại sao anh/ chị
không đồng ý …?”. “Anh/ chị thấy chất lượng... như
thế nào …?”.
Thăm dò để hiểu rõ (Probing):
Tìm hiểu lý do khách phản đối
Đặt ra những câu hỏi: “Anh/ chị không tin chất lượng
của sản phẩm đó?” v.v
27
Quy trình xử lý phản đối (ttheo)
Trả lời phản đối (Answering)
Trả lời phản đối dựa vào những thông tin đã có,
những dẫn chứng xác thực và những lý do chính
đáng.
Chứng minh cho khách thấy được những lợi ích mà
sản phẩm mang lại cho khách hàng hơn là những mối
lo ngại thiếu căn cứ.
Giải thích: khi sản phẩm bị hiểu nhầm
Chứng minh: khi sản phẩm bị nghi ngờ
Đưa ra giải pháp đối phó: khi khách tha phiền
28
PHẦN 03: DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG - CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
Thăm dò để xác nhận sự chấp thuận câu trả lời
(Probing)
Tìm hiểu những giải pháp ta đưa ra có làm họ bớt
nghi ngờ không.
Nếu họ vẫn còn nghi ngờ, ta phải tìm hiểu thêm lý do
phản đối của họ.
Đưa thêm dẫn chứng … để tăng thêm mức độ tin cậy
cho câu trả lời của người bán hàng.
29
PHầN 04: TRÁCH NHIỆM CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
• Trách nhiệm của nhân viên bán hàng:
1) Sắp xếp sản phẩm, dịch vụ
2) Bán hàng
3) Thông qua hoạt động bán hàng, nhân viên là cầu nối để
quảng bá thương hiệu công ty đến với khách hàng
4) Thu thập tin tức
5) Điền vào bảng báo cáo
6) Những việc khác
• +Nhân viên bán hàng là người phát ngôn của công ty
• +Nhân viên bán hàng là đại sứ phục vụ
• +Nhân viên bán hàng là người đưa tin
30
TRÁCH NHIỆM CỦA NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
• Những yêu cầu đối với nhân viên bán hàng khi nhận
nhiệm vụ:
• -Toàn tâm đầu tư vào công việc
• -Luôn có nụ cười khi phục vụ
• -Sử dụng những từ ngữ nho nhã, lịch sự
• -Không ngừng học tập, nỗ lực nâng cao kiến thức và năng
lực chuyên ngành
• -Kịp thời hiểu rõ thông tin thị trường
• -Có tính chất tâm lý tốt
• -Có năng lực ứng biến tốt
31
PHẦN 05: NHỮNG KỸ NĂNG CẦN THIẾT CỦA VIỆC BÁN HÀNG
• Những kỹ năng cần thiết
• 1. Chuẩn bị làm việc:
• -Chuẩn bị trước khi làm việc
• -Nhân viên bán hàng cần kiểm tra xem bản thân có
quên đồ đạc gì không như chìa khóa, thẻ nhân viên, sổ
ghi chép hay những “vật bất ly thân” nào không…
• -Kiểm tra đồng phục, trang phục bên ngoài của bản
thân v.v
32
1. CHUẨN BỊ LÀM VIỆC: (tiếp theo)
Buổi họp phân công công việc:
Nhằm giao nhiệm vụ và tổng kết công việc
Trong cuộc họp buổi sáng yêu cầu nhân viên bán hàng phải:
Báo cáo với quản lý tình hình, những thông tin quan trọng của
việc kinh doanh ngày hôm trước.
Nhận phân bổ của quản lý về khu vực bán hàng mình sẽ phụ
trách
Lên kế hoạch làm việc và những điểm mấu chốt trong ngày.
Xác định 03 mục tiêu vào buổi sáng:
Nâng cao tình thần làm việc
Điều chỉnh nội dung công việc
Tự mình xác định mục tiêu
33
PHẦN 05: NHỮNG KỸ NĂNG CẦN THIẾT CỦA VIỆC BÁN HÀNG
• 2. Kiểm tra những những công cụ hỗ trợ bán hàng:
• -Kiểm tra dịch vụ, sản phẩm tồn đọng.
• -Bổ sung dịch vụ, sản phẩm mới (nếu có)
• -Kiểm tra nhãn mác sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
• -Kiểm tra và chuẩn bị những công cụ và thiết bị hỗ
trợ bán hàng
34
PHẦN 05: NHỮNG KỸ NĂNG CẦN THIẾT CỦA VIỆC BÁN HÀNG
• 3.Tạo dựng môi trường làm việc
Môi trường phục vụ:
• -Kiểm tra
• -Kiểm tra thiết bị của cửa hàng
• -Kiểm tra hệ thống đèn, thiết bị của cửa hàng, quầy lễ
tân, kho …
• -Giữ quầy hàng sạch sẽ, vệ sinh
• -Thường xuyên dọn dẹp vệ sinh cửa hàng
• -Sắp xếp gọn gàng các vật dụng bán hàng.
Hình thức bên ngoài:
35
PHẦN 06: YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
• Yêu cầu những lễ nghi đối với nhân viên bán
hàng:
1.Hành vi đẹp
2.Lời nói hay
3.Biết biểu cảm tốt
36
PHẦN 06: YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
6.1. Hành vi đẹp:
Khách bước vào lễ tân nhân viên bán hàng không
nên tiếp tục nói chuyện.
Nghiêm cấm: trang điểm, hút thuốc, ăn quà vặt,
đọc báo hay bất kể hành vi nào không liên quan
đến công việc trong giờ làm việc.
Tư thế ngồi ngay ngắn, đàng hoàng.
Không nên ngồi uốn éo, tay ngoái mũi, cắn móng
tay… khi đang tiếp chuyện với khách hàng.
37
YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
6.1. Hành vi đẹp: (Tiếp theo)
Không nên cười thoải mái, làm ầm ĩ nơi bán hàng
(khu vực lễ tân…)
Không được nhìn lén khách
Không nên tranh cãi với đồng nghiệp về chất lượng
dịch vụ…khi đang giới thiệu sản phẩm cho khách
hàng.
Nếu khách có dẫn trẻ em theo thì nên đối xử tốt với
chúng như tìm xem khách sạn có vật dụng gì nhỏ có
thể tặng, miễn phí cho chúng (kẹo…).
38
YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
• 6.2. Lời nói hay:
Không vừa đút tay vào túi quần vừa nói chuyện.
Khi ho nên quay sang phía khác hoặc dùng tay che miệng.
Không được cười ngôn ngữ, hành động, sắc thái của khách
trong giao tiếp.
Khi giới thiệu sản phẩm, nhất thiết phải chú ý xem khách có
nhẫn nại nghe hay không, không được nói liến thoắng mà
không biết khách tiếp thu hay không.
Nên nói chuyện theo tuần tự, nhấn mạnh những điểm quan
trọng, không được nói nhiều những điểm không quan trọng,
không nên quá khen sản phẩm dịch vụ của mình.
39
YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
• 6.2. Lời nói hay: (tiếp theo)
Khi nói chuyện nên tránh dùng những hình thức mệnh lệnh,
cũng như ít sử dụng những câu phủ định, nên chú ý dựa vào
từng trường hợp để có những ứng xử phù hợp.
Nên nhìn thẳng vào mắt khách khi nói chuyện với khách, tránh
nhìn lên người khách hay nhìn xuống đất.
Trong khi khách đang trầm ngâm suy nghĩ, tuyệt đối không
nên nói xen vào dòng suy nghĩ của họ.
Không nên nói những câu bất lịch sự với những khách hàng
khi mua hàng không thành công. Hãy mĩm cười chào khách
khi khách đi ra..
40
YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
• 3. Biết biểu cảm tốt:
Nhiệt tình tiếp đón khách, nhiệt huyết trên khuôn
mặt, buồn cũng không tỏ, vui cũng không quá phấn
khích.
Nên tìm cách khắc phục cảm xúc không tốt của mình.
41
PHẦN 07: YÊU CẦU VỀ TỐ CHẤT
• YÊU CẦU VỀ TỐ CHẤT:
1) Tu dưỡng nghề nghiệp tốt
2) Tâm huyết mãnh liệt với nghề
3) Nhận thức về sự phục vụ tốt
4) Thái độ phục vụ tích cực
42
PHẦN 07: YÊU CẦU VỀ TỐ CHẤT
7.1. Tu dưỡng nghề nghiệp tốt:
-Yêu thích nghề, sự nghiệp
-Trung thành với công việc
7.2.Tâm huyết mãnh liệt với nghề:
-Sung sức, tự tin
-Tâm trạng tốt để phát triển công việc
43
PHẦN 07: YÊU CẦU VỀ TỐ CHẤT
7.2.Tâm huyết mãnh liệt với nghề: (ttheo)
Tích cự tiến thủ, phấn đấu trong công việc (nhận thức
được sự cạnh tranh mạnh mẽ, có nguyện vọng tích cực và
niềm tin vào chiến thắng thì mới có thể trụ vững trong sự
cạnh tranh quyết liệt. Cần luôn nghĩ tới việc là làm thế nào
để nâng cao hiệu quả bán hàng của mình, đó là một nhân
tố không thể thiếu, lúc nào cũng cần phải biết quan sát, dần
dần sẽ nắm bắt mọi cơ hội).
44
PHẦN 07: YÊU CẦU VỀ TỐ CHẤT
• 7.3. Nhận thức về sự phục vụ tốt:
- Nghĩ giúp khách
• -Tôn trọng tính cách của khách
• -Lễ phép tiếp khách
• -Đối xử như nhau
• -Đứng dưới góc độ của khách hàng để suy xét
• -Chủ động nhận sai
45
PHẦN 07: YÊU CẦU VỀ TỐ CHẤT
• 7.4. Thái độ phục vụ tích cực:
• -Tự tin (kẻ thù lớn nhất đời mình là chính mình. Vượt qua
cái tôi đó chính là một nhân tố để vươn đến sự thành công.
Nhân viên bán hàng cần phải nhận thức rõ bản thân, có dũng
khí đối diện với khách hàng, không được vì người khác nói
mình không phù hợp với ngành này mà đánh mất sự tự tin của
mình. Nhưng sự tự tin cũng không phải là mù quáng, cần phải
hiểu năng lực của bản thân, hiểu rõ những công việc hoàn
thành làm cơ sở).
• -Mục tiêu phù hợp (Khi vạch ra những mục tiêu, kế hoạch,
cần tỉ mỉ, rõ ràng và ấn định thời gian, rồi từng bước làm theo
kế hoạch mình đã đề ra).
46
PHẦN 07: YÊU CẦU VỀ TỐ CHẤT
• 7.4. Thái độ phục vụ tích cực: (ttheo)
• Tình thần không nản chí:
• +Nhiều vấn đề phát sinh, khó khăn sẽ xảy ra trong quá
trình bán hàng, tinh thần không nản chí của nhân viên bán
hàng là một nhân tố quan trọng tiến đến sự thành công.
• +Thưc tế đã chứng minh: Nếu trước khi bán hàng gặp
nhiều khó khăn thì sau khi khắc phục được thì thành quả
sẽ càng cao.
47
PHẦN 08: YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC
• Yêu cầu về năng lực:
1. Năng lực quan sát
2. Năng lực ứng biến
3. Năng lực diễn đạt
48
PHẦN 08: YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC
• 8.1. Năng lực quan sát:
• -Năng lực khai thác và thích ứng sự thay đổi
• -Năng lực thu thập và phân tích tin tức trong thị trường
• -Năng lực nhạy cảm quan sát (là biết thâm nhập và hiểu
rõ nội của tâm khách hàng, để phán đoán chuẩn xác khách
cần gì. Nếu không có năng lực quan sát một cách nh