Nhu cầu về điều kiện đất đai
Chè là cây công nghiệp có chu kỳ kinh tế dài, hiệu quả kinh
tế cao và ổn định. Diện tích chè gieo trồng ở VN năm 2012
đạt 129.100 ha, trong đó chè SXKD 115.800 ha, năng suất
bình quân đạt 7,97 tấn búp tươi/ha.
Đây là loại cây có rễ ăn nông, đất trồng chè càng có nhiều
mùn càng tốt, độ dày tầng đất ít nhất phải > 60 cm, đất giữ
ẩm tốt nhưng phải thoát nước. Đất trồng chè phải có phản
ứng chua, pH tốt nhất là 5,0 - 5,5; khi pH > 6 không nên
trồng chè vì khi pH > 7 thì chè có thể bị chết, khi pH < 4 thì
chè phát triển rất kém.
7 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nâng cao năng suất, chất lượng chè: Bón phân cho cây chè, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nâng cao năng suất,
chất lượng chè: Bón
phân cho cây chè
1. Nhu cầu về điều kiện đất đai
Chè là cây công nghiệp có chu kỳ kinh tế dài, hiệu quả kinh
tế cao và ổn định. Diện tích chè gieo trồng ở VN năm 2012
đạt 129.100 ha, trong đó chè SXKD 115.800 ha, năng suất
bình quân đạt 7,97 tấn búp tươi/ha.
Đây là loại cây có rễ ăn nông, đất trồng chè càng có nhiều
mùn càng tốt, độ dày tầng đất ít nhất phải > 60 cm, đất giữ
ẩm tốt nhưng phải thoát nước. Đất trồng chè phải có phản
ứng chua, pH tốt nhất là 5,0 - 5,5; khi pH > 6 không nên
trồng chè vì khi pH > 7 thì chè có thể bị chết, khi pH < 4 thì
chè phát triển rất kém.
Cây chè được trồng trên nhiều loại đất khác nhau như đất
bazan, phù sa cổ trên phiến thạch và sa thạch với mật độ
khoảng 10.000 hốc/ha. Tuy nhiên, đất trồng chè đa số chỉ có
tầng canh tác dày 50 -70 cm, hiếm khi trên 1 m. Lượng mưa
tập trung theo mùa làm cho đất bị rửa trôi, xói mòn trong
mùa mưa; còn mùa khô thì hạn hán trầm trọng, thậm chí ngay
vào thời điểm mùa mưa cây chè vẫn bị hạn do đất dốc không
giữ được nước.
Một yếu tố quan trọng bậc nhất trong thâm canh để phát huy
tiềm năng giống và chất lượng sản phẩm là sử dụng phân bón
hợp lý.
2. Bón phân cho cây chè (tính cho 1 sào Bắc bộ 360 m2)
a. Bón lót
Sau khi làm đất kỹ, xẻ rãnh, rạch hàng với độ sâu của rãnh
40 - 50 cm, rộng 40 - 50 cm, đáy 30 - 35 cm. Phân chuồng
hoai mục 700 - 1.000 kg và 15 - 20 kg NPK-S 5.10.3-8 Lâm
Thao. Trộn đều với đất để bón lót.
b. Bón cho chè 1 tuổi
Sử dụng phân NPK-S Lâm Thao 12.5.10-14 hoặc 10.5.10-5
với liều lượng 12 - 14 kg/năm và được bón 2 lần vào tháng 3
và tháng 7, mỗi lần bón 6 - 7 kg. Bón cách gốc 30 cm, sâu 6 -
8 cm.
c. Bón cho chè 2 tuổi
Sử dụng phân NPK-S Lâm Thao 12.5.10-14 hoặc 10.5.10-5
với liều lượng 24÷28 kg/năm và được bón 2 lần vào tháng 3
và tháng 7. Mỗi lần bón 12 - 14 kg. Thời kỳ và cách bón như
bón cho chè 1 tuổi.
d. Bón phân chuồng theo chu kỳ
5 năm bón 1 lần cho chè kinh doanh. Cách bón: Cày 2 xá cày
trùng nhau, vét rãnh sâu 20 cm, bón xuống rãnh 700 - 1.000
kg phân chuồng đã được ủ hoai mục và lấp đất lại. Thời kỳ
bón tháng 11 hoặc tháng 12.
e. Bón phân vô cơ cho chè kinh doanh
Căn cứ vào năng suất búp tươi mà dùng lượng phân thích
hợp, bón 3 lần/năm vào tháng 2 hoặc 3, tháng 5 hoặc 6 và
tháng 8 hoặc 9. Nên bón NPK theo tỷ lệ và liều lượng 240 N:
130 P2O5: 160 K2O cho 1 ha theo quy trình (tiêu chuẩn
ngành - 10 TCN) và sử dụng phân bón Lâm Thao NPK-S
12.5.10-14 hoặc 10.5.10-5 thì liều lượng bón cho 1 sào Bắc
bộ (kg/360 m2) như sau:
Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 22 - 27 kg.
Bón lần 2 (tháng 5 - 6): 22 - 27 kg.
Bón lần 3 (tháng 8 - 9): 18 - 24 kg.
3. Bón phân cho một số giống chè mới
Đối với giống Phúc Vân Tiên và Shan Chất Tiền tổng lượng
bón N + P2O5 + K2O = 300 kg/ha và trên nền 20 tấn phân
chuồng/ha kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ N:P:K tốt nhất
cho giống chè (tuổi 4) Shan Chất Tiền là 3:1:2 để SX chè đen
và cho giống Phúc Vân Tiên để SX chè xanh. Do đó nên sử
dụng phân bón Lâm Thao NPK-S 12.5.10-14 với liều lượng
bón cho 1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:
Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 16 - 18 kg.
Bón lần 2 (tháng 5 - 6): 16 - 18 kg.
Bón lần 3 (tháng 8 - 9): 13 - 15 kg.
Còn phân chuồng bón 700 - 800 kg/sào vào tháng 11 hoặc
tháng 12.
Đối với giống chè LDP1 và LDP2 ở đầu thời kỳ kinh doanh
(tuổi 3 - 4) thì tỷ lệ 3:1:1,5 và liều lượng NPK (kg/ha) là 120
N + 40 P2O5 + 60 K2O. Do đó nên sử dụng phân bón Lâm
Thao NPK-S 12.5.10-14 với liều lượng bón cho 1 sào Bắc bộ
(kg/360 m2) như sau:
Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 12 - 14 kg.
Bón lần 2 (tháng 5 - 6): 12 - 14 kg.
Bón lần 3 (tháng 8 - 9): 9 - 11 kg.
Đối với giống chè LDP1 và LDP2 ở thời kỳ kinh doanh đạt
năng suất 10-11 tấn/ha thì tỷ lệ 3:1:1 và liều lượng NPK
(kg/ha) là 300 N + 100 P2O5 + 100 K2O. Do đó nên sử dụng
phân bón Lâm Thao NPK-S 10.5.5-3 với liều lượng bón cho
1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:
Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 38 - 40 kg.
Bón lần 2 (tháng 5 - 6): 38 - 40 kg.
Bón lần 3 (tháng 8 - 9): 30 - 32 kg.
Đối với giống chè PH8 đạt năng suất 10-11 tấn/ha thì tỷ lệ
3:1:1 với lượng 35 kg N/tấn sản phẩm và liều lượng NPK
(kg/ha) là 350 N + 120 P2O5 + 120 K2O. Do đó nên sử dụng
phân bón Lâm Thao NPK-S 10.5.5-3 với liều lượng bón cho
1 sào Bắc bộ (kg/360 m2) như sau:
Bón lần 1 (cuối tháng 2, đầu tháng 3): 44 - 46 kg.
Bón lần 2 (tháng 5 - 6): 44 - 46 kg.
Bón lần 3 (tháng 8 - 9): 35 - 37 kg.
Chúc nông dân trồng chè sử dụng phân bón Lâm Thao theo
“4 đúng” (đúng chủng loại, đúng liều lượng, đúng thời gian,
đúng phương pháp) để đạt năng suất và chất lượng chè cao.
TS. Bùi Huy Hiền, Nông nghiệp VN, 22/03/2013