Sáng sớm ngy 24/10/1998, xoáy thuận nhiệt đới Mitch vừa mạnh lên thnh
một trận bão thực sự ở phía tây Đại Tây D?ơng. Mặc dù các nhdự báo tin chắc
xoáy thuận sẽ mạnh lên tiếp vdi chuyển về phía tây, song không ai biết rằng
trong ít ngy Mitch có thể trở thnh một trận bão tồi tệ nhất tấn công vùng Trung
Mỹ kể từ năm 1780. Mức độ phá hủy tổng cộng của nó khó mđánh giá. Con số tổn
thất sinh mạng chính xác từ bão Mitch sẽ không bao giờ đ?ợc biết, song có lẽ đâu đó
khoảng 9000 v18 000 ng?ời. Gió giật cỡ hơn 320 km/h vl?ợng m?a hơn 50 cm đã
lm trơ trụi nhiều lng mạc. Nơi chịu đựng tồi tệ nhất lHonduras, hơn 20 % dân
c?đất n?ớc ny bỗng d?ng trở thnh vô gia c?. Vùng núi của Nicaragoa bị thiệt hại
đặc biệt nặng nề bởi những trận tr?ợt đất phá hoại tn bạo. Một nông dân, tên l
José Morales, kể lại trải nghiệm của mình với một trong những vụ tồi tệ nhất, vụ
tr?ợt đất Casitas ở tây bắc Nicaragoa: “Đó lmột khối cầu đất vcây cối vlập tức
tôi không còn có thể nhìn thấy nhcửa nữa” (xem hình 3.1).
42 trang |
Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Năng lượng - Chương 3: Cân bằng năng lượng và nhiệt độ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
85
Chơng 3
Cân bằng năng lợng v nhiệt độ
Sáng sớm ngy 24/10/1998, xoáy thuận nhiệt đới Mitch vừa mạnh lên thnh
một trận bão thực sự ở phía tây Đại Tây Dơng. Mặc dù các nh dự báo tin chắc
xoáy thuận sẽ mạnh lên tiếp v di chuyển về phía tây, song không ai biết rằng
trong ít ngy Mitch có thể trở thnh một trận bão tồi tệ nhất tấn công vùng Trung
Mỹ kể từ năm 1780. Mức độ phá hủy tổng cộng của nó khó m đánh giá. Con số tổn
thất sinh mạng chính xác từ bão Mitch sẽ không bao giờ đợc biết, song có lẽ đâu đó
khoảng 9 000 v 18 000 ngời. Gió giật cỡ hơn 320 km/h v lợng ma hơn 50 cm đã
lm trơ trụi nhiều lng mạc. Nơi chịu đựng tồi tệ nhất l Honduras, hơn 20 % dân
c đất nớc ny bỗng dng trở thnh vô gia c. Vùng núi của Nicaragoa bị thiệt hại
đặc biệt nặng nề bởi những trận trợt đất phá hoại tn bạo. Một nông dân, tên l
José Morales, kể lại trải nghiệm của mình với một trong những vụ tồi tệ nhất, vụ
trợt đất Casitas ở tây bắc Nicaragoa: “Đó l một khối cầu đất v cây cối v lập tức
tôi không còn có thể nhìn thấy nh cửa nữa” (xem hình 3.1).
Hình 3.1. ảnh vệ tinh bão Mitch, trận bão tn khốc nhất trn tới Trung Mỹ cuối thế kỷ 20
Nỗi thống khổ do bão Mitch vẫn tiếp tục. Các quốc gia bị hại của khu vực đã
phải chống chọi với nguy cơ bệnh tả, sốt rét v bệnh sốt nhiệt đới - không kể nạn
đói honh hnh do mùa mng bị phá hoại. ở Hoduras khoảng 70 % mùa mng bị
phá hoại v một tỉ lệ tơng tự cơ sở hạ tầng giao thông bị triệt phá. Một số chuyên
gia cứu nạn đã ớc tính rằng sẽ cần 15 đến 20 năm trớc khi những hậu quả của
trận bão đợc khắc phục hon ton.
Giống nh những trận bão mạnh khác, Mitch trn tới một diện tích lớn hơn
một phần t triệu km2, kéo di gần một tuần, xả xuống hng triệu tấn nớc ma v
gió hung dữ cuốn phăng cả những lng mạc. Một hoạt động nh thế đòi hỏi lợng
năng lợng khổng lồ, v nh chúng ta đã thấy ở chơng 2, bức xạ Mặt Trời cung
cấp tất cả những năng lợng đó. Nhng câu chuyện cha phải đã hết, bởi vì phần
lớn năng lợng chứa trong khí quyển không tích lũy bằng cách hấp thụ trực tiếp
bức xạ Mặt Trời. Ngợc lại, phần lớn năng lợng có đợc một cách gián tiếp từ Mặt
Trời sau khi đã bị hấp thụ trớc nhất bởi bề mặt Trái Đất. Từ đây, một số quá trình
kết hợp với nhau để vận chuyển năng lợng hấp thụ ny vo khí quyển. Trong
chơng ny chúng ta xem xét sự vận chuyển năng lợng đó, nó cung cấp nhiên liệu
cho những hiện tợng thời tiết hng ngy v những sự kiện tai họa nh bão Mitch.
ảnh h~ởng của khí quyển đối với bức xạ tới
Bức xạ Mặt Trời đạt tới đỉnh của khí quyển không đi qua khí quyển một cách
không bị cản trở, m ngợc lại, bị suy yếu bởi rất nhiều quá trình. Khí quyển hấp
thụ một phần bức xạ một cách trực tiếp v do đó thu đợc nhiệt. Một phần khác
tiêu tán mất nh những tia yếu hơn đi ra theo nhiều hớng khác nhau thông qua
một quá trình gọi l tán xạ. Một số bức xạ tán xạ hớng trở lại không gian; phần
còn lại bị tán xạ hớng tới nh l ánh sáng m chúng ta nhìn thấy từ phần bầu trời
ở xa đĩa Mặt Trời. Trong mọi trờng hợp, phần năng lợng tán xạ không bị hấp thụ
bởi khí quyển v do đó không góp phần lm nóng nó.
Bức xạ tới còn lại không bị hấp thụ v tán xạ v đi qua khí quyển không bị
biến đổi, đạt tới bề mặt với t cách l bức xạ trực tiếp. Nhng không phải tất cả
năng lợng đạt tới bề mặt đợc hấp thụ. Ngợc lại, một bộ phận bị tán xạ trở lại
vo không gian v giống nh bức xạ bị tán xạ bởi khí quyển, nó không góp phần
lm nóng hnh tinh.
Các quá trình ny - hấp thụ, tán xạ v vận chuyển bức xạ Mặt Trời - trực tiếp
ảnh hởng tới phân bố nhiệt độ trong ton khí quyển. Chúng cũng giải thích một số
hiện tợng khí quyển đáng quan tâm thờng ngy nh bầu trời xanh lam trong
một ngy quang mây hay sắc đỏ của một buổi hong hôn. Trong mục ny, chúng ta
khám phá những quá trình tác động tới bức xạ tới.
Hấp thụ
Các chất khí khí quyển, các hạt li ti v những giọt ma đều lm suy giảm
cờng độ của bức xạ tới bằng hấp thụ. Điều quan trọng phải lu ý l hấp thụ thể
hiện sự truyền năng lợng cho vật hấp thụ. Sự truyền ny có hai hệ quả: vật hấp
87
thụ nhận đợc năng lợng v nóng lên, trong khi lợng năng lợng cung cấp cho bề
mặt bị giảm.
Các chất khí của khí quyển không phải đều hiệu quả nh nhau trong hấp thụ
ánh sáng Mặt Trời, v các bớc sóng bức xạ khác nhau không bị hấp thụ nh nhau.
Thí dụ, bức xạ cực tím gần nh bị hấp thụ hon ton bởi ôzôn trong bình lu quyển.
Ngợc lại, bức xạ nhìn thấy đi qua khí quyển chỉ với một lợng hấp thụ cực tiểu.
Điều ny có một hệ quả không phải nhỏ, bởi vì nếu nh khí quyển có khả năng hấp
thụ tất cả năng lợng Mặt Trời đi đến, thì bầu trời sẽ tối hon ton. Các loại ánh
sáng nhân tạo sẽ l vô ích, bởi vì bức xạ của chúng chắc chắn sẽ bị hấp thụ. Chính
thực tế chúng ta có thể nhìn thấy những khoảng cách lớn mách bảo rằng khí quyển
không phải l vật đặc biệt giỏi hấp thụ bức xạ nhìn thấy, một ấn tợng rất đúng.
Bức xạ cận hồng ngoại, nó thể hiện gần một nửa bức xạ do Mặt Trời phát ra, bị
hấp thụ chủ yếu bởi hai chất khí trong khí quyển - hơi nớc v (ở mức độ kém hơn)
cacbon điôxit. Đó l lý do vì sao ánh sáng Mặt Trời trực tiếp ở vùng hoang mạc có
cảm giác nóng nh vậy, còn bóng râm thì rất dễ chịu, trong khi sự khác biệt nhiệt
độ biểu kiến dới ánh sáng trực tiếp v dới bóng râm l tơng đối nhỏ ở các vùng
ẩm. Khi độ ẩm cao, hơi nớc hấp thụ một phần lớn bức xạ cận hồng ngoại, do đó
lm giảm lợng năng lợng khả năng lm nóng da chúng ta. Trong những ngy
khô, sụ thiếu hụt hơi nớc cho phép một lợng lớn hơn bức xạ cận hồng ngoại xuyên
qua khí quyển v lm tăng nhiệt độ da bạn.
Phản xạ v tán xạ
Phản xạ năng lợng l một quá trình trong đó bức xạ tiếp xúc với vật no đó
chỉ bị đổi hớng khỏi bề mặt m không bị hấp thụ. Lý do chúng ta có thể nhìn đợc
l mắt ngời có khả năng phát hiện sự tiếp nhận bức xạ nhìn thấy. Năng lợng
nhìn thấy truyền trong tất cả các hớng vì nó bị phản xạ khỏi các đối tợng trong
tầm nhìn của chúng ta. Một số ánh sáng phản xạ đi tới tiếp xúc với mắt chúng ta,
mắt gửi các tín hiệu để cho các trung tâm quang học trong não bộ chúng ta xử lý.
Tất cả các chất phản xạ ánh sáng nhìn thấy, nhng với hiệu quả rất khác nhau.
Chẳng hạn, một đám tuyết tơi phản xạ ánh sáng nhìn thấy rất hiệu quả, trong khi
một cục than chỉ phản xạ một phần nhỏ bức xạ nhìn thấy đi tới bề mặt của nó. Tỉ
phần phần trăm của ánh sáng nhìn thấy bị phản xạ bởi một vật hoặc một chất đợc
gọi l albeđô. Ngoi ra, các vật không phản xạ tất cả các bớc sóng nh nhau. Thí
dụ, một chiếc áo sơ mi sẽ có mu xanh lam nếu nó phản xạ hiệu quả nhất các bớc
sóng ở vùng xanh lam của phổ.
ánh sáng có thể bị phản xạ từ một bề mặt theo hai cách khác nhau. Khi ánh
sáng chạm vo một cái gơng, nó bị phản xạ lại nh một chùm cùng cờng độ,
ngời ta gọi l phản xạ gơng. Ngợc lại, khi một chùm bị phản xạ từ một vật
nh một số lớn các tia yếu hơn truyền trong nhiều hớng khác nhau, ngời ta gọi l
phản xạ tản mạn hay tán xạ. Khi tán xạ xảy ra, bạn không thể nhìn thấy ảnh
của chính mình trên bề mặt phản xạ nh bạn có thể nhìn thấy trong một chiếc
gơng. Do đó, mặc dù một bề mặt tuyết tơi có thể phản xạ trở lại phần lớn ánh
sáng nhìn thấy đi tới nó, bạn không thể nhìn ngắm mình bằng cách nhìn vo tuyết.
Đại đa số các bề mặt tự nhiên l bề mặt phản xạ tản mạn chứ không phải l bề mặt
phản xạ gơng.
Ngoi rất nhiều bề mặt chất rắn, các phân tử khí, các hạt li ti v những giọt
nớc nhỏ tán xạ bức xạ. Hơn nữa, mặc dù nhiều bức xạ bị tán xạ trở lại không gian,
thì cũng nhiều bức xạ bị đổi hớng về phía bề mặt. Năng lợng tán xạ đạt tới bề
mặt Trái Đất do đó l bức xạ tản mạn, nó khác với bức xạ trực tiếp không tản
mạn. Hình 3.2 minh họa quá trình tán xạ v biến đổi bức xạ trực tiếp thnh bức xạ
tán xạ. Bạn có thể xét quá trình ny theo cách nh sau: tập hợp bức xạ trực tiếp l
cái tạo nên các bóng râm, còn một bề mặt trong bóng râm của bức xạ trực tiếp
không tối hon ton, bởi vì nó đợc chiếu sáng bởi bức xạ tán xạ. Hãy lu ý rằng dù
đợc thực hiện bởi một phân tử khí, hạt li ti hay giọt nớc, song kết quả vẫn l một
quá trình tán xạ, trong đó bức xạ bị đổi hớng chứ không bị hấp thụ.
Các đặc trng của bức xạ bị tán xạ
bởi khí quyển phụ thuộc vo kích thớc
của những tác nhân tán xạ (các phân tử
không khí hoặc các hạt lơ lửng) so với
bớc sóng của năng lợng điện từ đi tới.
Tồn tại ba loại tán xạ rất phổ biến: tán
xạ Rayleigh, tán xạ Mie v tán xạ không
chọn lọc.
Tán xạ Rayleigh. Các tác nhân
tán xạ bé hơn khoảng một phần mời
bớc sóng của bức xạ tới lm tản mát
bức xạ theo một kiểu gọi l tán xạ
Rayleigh. Tán xạ Rayleigh đợc thực
hiện bởi những phân tử khí riêng lẻ
trong khí quyển. Nó không tác động nh
nhau tới tất cả các bớc sóng của bức xạ
Mặt Trời; ngợc lại, nó thiên về phía các
bớc sóng ngắn hơn. Tán xạ Rayleigh
đặc biệt hiệu quả đối với ánh sáng nhìn
nhìn thấy, đặc biệt với những ánh sáng
Hình 3.2. Tán xạ l quá trình trong đó một
chùm tia bức xạ bị chia thnh nhiều tia yếu
hơn định h~ớng lại trong nhiều h~ớng khác
có mu nh các bớc sóng ngắn nhất, cho nên ánh sáng xanh lam bị tán xạ bởi các
phân tử không khí hiệu quả hơn ánh sáng đỏ với bớc sóng di hơn. Ngoi ra, tán
xạ Rayleigh lm tản mát bức xạ theo cả hai hớng tiến lên tiếp v quay trở lại. Kết
hợp với độ hiệu quả lớn của nó khi tán xạ các bớc sóng ngắn, đặc điểm ny dẫn
đến ba hiện tợng lý thú: bầu trời xanh lam trong ngy quang mây, sắc xanh lam
của khí quyển khi nhìn từ khoảng không bên ngoi v sắc đỏ của những khoảnh
khắc hong hôn v bình minh.
Hình 3.3 minh họa tán xạ Rayleigh tạo ra một bầu trời xanh lam nh thế no.
Khi những chùm tia bức xạ song song đi vo khí quyển, một phần ánh sáng bị đổi
89
hớng so với hớng ban đầu của nó. Một ngời nhìn lên phía trên, không theo
hớng của Mặt Trời, có thể nhìn thấy một số ánh sáng tán xạ đã bị đổi hớng về
phía ngời quan sát. Vì ánh sáng xanh lam thuộc loại ngắn nhất trong các bớc
sóng nhìn thấy (v do đó dễ bị tán xạ nhất), bức xạ tán xạ chứa một tỉ phần ánh
sáng xanh cao hơn so với các ánh sáng vng, lục hay các bớc sóng di hơn khác.
Tán xạ Rayleigh diễn ra tại mọi điểm trong khí quyển trong suốt v hớng năng
lợng tới một ngời quan sát từ tất cả các hớng, cho nên bất kể bạn nhìn lên từ
đâu trong một ngy quang mây thì bầu trời vẫn l mu lam. Dĩ nhiên, không phải
tất cả bức xạ tới bị tán xạ trong một ngy trời quang. Thật vậy, lợng bức xạ tán xạ
nhận đợc tại bề mặt trong điều kiện trời không mây thờng bằng khoảng một
phần mời lợng bức xạ trực tiếp.
Hình 3.3. Bầu trời có mu lam vì các khí v hạt li ti trong khí quyển tán xạ
một phần bức xạ Mặt Trời tới theo tất cả các h~ớng. Các phân tử không khí
tán xạ những b~ớc sóng ngắn hơn hiệu quả hơn. Ai đó trên mặt đất nhìn lên
trời tiếp nhận ánh sáng lam, b~ớc sóng ngắn nhất của phần phổ nhìn thấy
Trên Mặt Trăng, không có khí quyển, “bầu trời” thnh ra mu đen (hình 3.4).
Khi một ngời quan sát nhìn về phía chân trời lên phía Mặt Trăng, không có ánh
sáng tán xạ xuống phía dới, bởi vì không có khí quyển v bầu trời hiện ra không
khác mấy với bầu trời đêm. Tất cả những gì có thể nhìn thấy đợc chỉ l năng lợng
phản xạ từ bề mặt Mặt Trăng v Trái Đất.
Cùng một quá trình dẫn tới bầu trời lam khi nhìn từ mặt đất cũng tạo nên sắc
lam của khí quyển khi nhìn từ khoảng không vũ trụ. Giống nh tán xạ hớng tới,
tán xạ ngợc trở lại thiên về phía các bớc sóng xanh lam, nên bức xạ tản mát
hớng ngợc trở lại khoảng không cũng có mu lam.
Tán xạ Rayleigh còn l nguyên nhân của mu đỏ của bình minh v hong hôn
nh có thể thấy trên hình 3.5. Hình 3.5 cho thấy điều ny đã diễn ra nh thế no.
Khi Mặt Trời đang ở gần chân trời, ánh sáng Mặt Trời phải đi một khoảng cách lớn
hơn qua khí quyển so với lúc giữa tra v quãng đờng xa hơn lm tăng lợng tán
xạ Rayleigh. Vì chùm tia trực xạ phải đi quãng đờng di của nó, những bớc sóng
ngắn nhất của bức xạ bị suy kiệt, còn các bớc sóng di hơn chiếm tỉ phần tăng lên
trong ánh sáng trực xạ. Bầu trời ở lân cận Mặt Trời vì thế m có sắc đỏ do các ánh
sáng lục v lam (bớc sóng ngắn hơn) bị suy kiệt.
Hình 3.4. Cảnh Trái Đất đang lên do các du hnh gia của Apollo 11 nhìn thấy. Mặc dù ảnh
ny chụp ban ngy, Mặt Trăng không có bầu trời xanh. Đó l do ở đó không có khí quyển để
tán xạ bức xạ tới từ Mặt Trời. Hãy để ý sắc lam của Trái Đất, hệ quả của sự tán xạ Rayleigh
Tán xạ Mie. Các chuyển động thẳng đứng trong khí quyển tơng đối mạnh
nên khí quyển luôn chứa những hạt son khí lơ lửng. Điều ny đúng không chỉ ở các
thnh phố, nơi có xu thế nồng độ ô nhiễm không khí cao hơn, m còn ở những vùng
nông thôn cách xa với các hoạt động đô thị. Các hạt son khí vi mô lớn hơn nhiều so
với các phân tử không khí v chúng tán xạ ánh sáng bằng một quá trình gọi l tán
xạ Mie. Khác với tán xạ Rayleigh, tán xạ Mie chủ yếu về phía trớc, chỉ lm cho
một lợng năng lợng tơng đối nhỏ quay ngợc lại khoảng không. Ngoi ra, tán xạ
Mie gần nh không có xu hớng tán xạ bức xạ bớc sóng ngắn nh tán xạ Rayleigh.
Do đó, vo những ngy có sơng hay ô nhiễm cao (khi nồng độ son khí cao) bầu trời
trở nên xám, vì ton bộ phần nhìn thấy của phổ bị tán xạ một cách hiệu quả về phía
mặt đất.
Tán xạ Mie cng lm cho bình minh v hong hôn trở nên đỏ hơn so với khi chỉ
do tán xạ Rayleigh, cho nên các đợt ô nhiễm không khí nặng dẫn tới những buổi
hong hôn rất ngoạn mục (hình 3.6). Các vụ cháy có thể cng lm cho tán xạ Mie
tăng cờng hơn nữa. C dân miền tây nớc Mỹ tận mắt thấy đợc hiện tợng ny
91
khi nhiều vụ cháy lớn thiêu trụi khắp khu vực vo mùa hè năm 2002. Nếu một vụ
cháy đủ lớn, tán xạ Mie có thể tăng lên ở những khoảng cách rộng theo chiều gió.
Thí dụ năm 1998, hỏa hoạn ở Công viên Quốc gia Yosemite lm rực đỏ bầu trời tới
tận Minneapolis, Minnesota. Các vụ phun tro núi lửa, nh vụ lớn ở Pinatubo năm
1991, thậm chí có thể lm thẫm mu đỏ của bình minh v hong hôn trên khắp bán
cầu, vì gió trên bình lu quyển mang các son khí đi rất xa nguồn của chúng.
Hình 3.5. Bình minh v hong hôn có mu đỏ vì ánh sáng Mặt Trời đi qua quãng đ~ờng
di hơn trong khí quyển, gây nên tán xạ mạnh, loại bỏ các b~ớc sóng ngắn khỏi chùm
tia bức xạ tới. Kết quả l ánh sáng Mặt Trời chứa gần nh~ ton l các b~ớc sóng di (đỏ)
Hình 3.6. Tán xạ các b~ớc
sóng ngắn lm tăng mu đỏ
của bình minh v hong hôn
trong những thời kỳ nồng độ
hạt li ti cao trong khí quyển
Tán xạ không chọn lọc. Các giọt nớc trong mây lớn hơn nhiều so với những
hạt li ti lơ lửng; do đó chúng tán xạ ánh sáng theo một cách khác nữa, ít hoặc nhiều
giống nh các lăng kính. Một giọt nớc biệt lập tác động tới các bớc sóng khác
nhau của bức xạ Mặt Trời một cách khác nhau. Bạn nhìn thấy điều ny khi no
bạn đợc chứng kiến một cầu vồng, nó lm cho từng bớc sóng bị khúc xạ (đổi
hớng) một lợng khác nhau, từ đó có những băng mu riêng. Tuy nhiên, về tổng
thể mây phản xạ tất cả các bớc sóng của bức xạ tới gần nh nhau, đó l nguyên
nhân mây thnh ra có mu trắng hoặc xám. Bởi vì không u tiên cho một bớc sóng
cụ thể no, sự tán xạ của mây đôi khi đợc gọi l tán xạ không chọn lọc.
Mây còn l tác nhân quan trọng nhất tán xạ không chọn lọc v có một ảnh
hởng to lớn tới quá trình nhận bức xạ Mặt Trời trên ton cầu, vì nó phản xạ một
lợng năng lợng rất lớn trở lại khoảng không vũ trụ.
Vận chuyển
Khi bức xạ Mặt Trời đi qua khoảng chân không của không gian vũ trụ thì
không có một biến đổi no về cờng độ, hớng hay bớc sóng của nó. Tuy nhiên, khi
nó đi vo khí quyển, chỉ có một phần bức xạ có thể đi qua không bị cản trở tới bề
mặt. Tổng lợng biến đổi rất mạnh tùy thuộc vo những điều kiện khí quyển. Một
bầu khí quyển trong v khô có thể truyền qua tới 80 % bức xạ Mặt Trời tới nh l
chùm bức xạ trực tiếp không bị tán xạ v hấp thụ. Đó l những gì bạn đợc trải
nghiệm vo một ngy trời quang, không nhiễm bẩn với những bóng râm sắc rõ nét.
Ngợc lại, khi trời nhiều mây hay sơng mù, chỉ một phần nhỏ bức xạ Mặt Trời đạt
tới mặt đất nh l trực xạ. Trong những điều kiện đó, tổng lợng bức xạ đạt tới mặt
đất thì bị suy giảm, đồng thời trực xạ chuyển thnh bức xạ tản mát hay tán xạ.
Số phận của bức xạ Mặt Trời
Vì quỹ đạo Trái Đất quanh Mặt Trời không phải hon ton tròn nên có chút ít
biến thiên mùa về lợng bức xạ tới khả năng, năng lợng Mặt Trời khả năng vo kỳ
cận điểm nhiều hơn khoảng 7 % so với kỳ viễn điểm. Bất chấp sự biến thiên đó, sẽ
l tiện lợi nếu chúng ta coi bức xạ tới đỉnh khí quyển l không đổi v xem điều gì sẽ
xảy ra, về trung bình, với khoản năng lợng đó. Nói cách khác, chúng ta phải tính
toán lợng bức xạ tơng đối truyền qua khí quyển, bị hấp thụ bởi khí quyển v mặt
đất v bị tán xạ trở lại khoảng không.
Một công việc nh thế quan trọng hơn một hoạt động kế toán đơn thuần, bởi vì
lợng bức xạ bị hấp thụ bởi khí quyển v mặt đất sẽ ảnh hởng lớn tới nhiệt độ của
khí quyển v mặt đất. Để đơn giản, chúng ta chấp nhận 100 đơn vị bức xạ tới có
mặt tại đỉnh khí quyển v sau đó so sánh lợng năng lợng tán xạ ngợc trở lại
khoảng không v bị hấp thụ bởi khí quyển v mặt đất với 100 đơn vị đó. Luôn nhớ
rằng, những giá trị đợc biểu diễn trong lập luận ny l các giá trị trung bình năm
v ton cầu; nó không cần áp dụng đối với một nơi hay một thời gian no cụ thể
(xem hình 3.7).
Về trung bình ton cầu, khí quyển hấp thụ 25 trong số 100 đơn vị hiện có tại
đỉnh khí quyển. 7 trong số 25 đơn vị l bức xạ cực tím bị hấp thụ trong bình lu
93
quyển bởi ôzôn, phần lớn còn lại l bức xạ cận hồng ngoại bị hấp thụ trong đối lu
quyển bởi các chất khí (chủ yếu hơi nớc). Vậy phần lớn bức xạ hấp thụ bởi khí
quyển không phải l bức xạ nhìn thấy - một tình thế có lợi với chúng ta, bởi vì nếu
nh bức xạ nhìn thấy bị hấp thụ mạnh bởi khí quyển, thì chúng ta khó m nhìn
đợc. Phải nhận xét thêm rằng tơng đối ít bức xạ sóng ngắn bị hấp thụ bởi mây;
ngợc lại, mây tác động đến bức xạ tới chủ yếu thông qua sự tán xạ v phản xạ.
Hình 3.7. Bức xạ Mặt Trời tới khả năng chịu tác động của một số quá trình khi nó đi qua khí
quyển. Mây v các khí khí quyển phản xạ tuần tự 19 v 6 đơn vị trở lại khoảng không. Khí
quyển hấp thụ 25 đơn vị. Chỉ một nửa bức xạ tới khả năng tại đỉnh khí quyển thực sự đạt tới
mặt đất, từ đó 5 đơn vị nữa bị phản xạ ng~ợc lại. Bức xạ ròng do mặt đất hấp thụ l 45 đơn vị
Tuy các giọt nớc mây hấp thụ bức xạ sóng ngắn tơng đối kém hiệu quả,
chúng tán xạ trở lại một tỉ phần lớn năng lợng tới. Mây có albeđô cao không những
lm cho nó đợc nhìn thấy rõ thậm chí từ trong vũ trụ, m còn lm giảm mạnh
lợng năng lợng khả năng lm nóng khí quyển v bề mặt. Về trung bình, thảm
mây ton cầu phản xạ 19 đơn vị bức xạ tới trở lại vũ trụ. Nhng mây không phải l
tác nhân phản xạ duy nhất. Lấy trung bình ton cầu, các chất khí khí quyển v son
khí tán xạ ngợc lại vo vũ trụ 6 trong số 100 đơn vị bức xạ tới tại đỉnh khí quyển,
trong đó tán xạ Rayleigh quan trọng hơn tán xạ Mie (bởi vì tán xạ Mie chủ yếu
hớng xuống phía dới hơn l hớng trở lại vũ trụ). Tổng cộng, tán xạ bởi mây v
các chất khí trả lại vũ trụ 25 đơn vị (tức chúng lm cho khí quyển có albeđô =25 %).
Sau khi khí quyển hấp thụ v tán xạ, 50 đơn vị bức xạ tới có thể đạt tới bề mặt.
Nhng không phải tất cả bức xạ đạt tới bề mặt đợc hấp thụ, bởi vì bề mặt Trái Đất
không phải đen tuyệt đối. Trong số 50 đơn vị xuống tới bề mặt, 5 đơn vị bị quay trở
lại khoảng không. Tổng cộng có tất cả 30 đơn vị bức xạ Mặt Trời đợc phát tán trở
lại vũ trụ (25 từ khí quyển v 5 từ bề mặt), dẫn tới một albeđô hnh tinh l 30 %.
Hãy lu ý l lợng bức xạ tới bị phản xạ từ mặt đất hơi nhỏ hơn lợng bị phát tán
trở lại bởi các chất khí khí quyển. Nói cách khác, khi nhìn từ vũ trụ, hnh tinh