Hiện nay, tất cả các nước trên th ế giới, từ các nước tiên tiến đến các nước
đang phát triển và chậm phát triển đang rất quan tâm đến vấn đề ô nhiễm không khí
và sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu truyền thống.Tình hình ngu ồn nhiên liệu dầu mỏ
hiện nay không ổn định, giá dầu thường thay đổi lớn theo những b i ến động chính trị,
khó dự báo. Khí thải của động cơ đốt trong chính là các tác nhân chủ yếu gây nên ô
nhiễm không khí.
21 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 2724 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Năng lượng điện và pin nhiên liệu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
1
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, tất cả các nước trên thế giới, từ các nước tiên tiến đến các nước
đang phát triển và chậm phát triển đang rất quan tâm đến vấn đề ô nhiễm không khí
và sự cạn kiệt nguồn nhiên liệu truyền thống.Tình hình nguồn nhiên liệu dầu mỏ
hiện nay không ổn định, giá dầu thường thay đổi lớn theo những b iến động chính trị,
khó dự báo. Khí thải của động cơ đốt trong chính là các tác nhân chủ yếu gây nên ô
nhiễm không khí.
Các tác hại của các chất ô nhiễm trong khí xả động cơ đốt trong có thể
làm cho cơ thể bị thiếu Oxy, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, gây viêm, ho, khó thở
và làm hủy hoại các tế bào cơ quan hô hấp, gây ra căn bệnh ung thư máu, gây rối
loạn hệ thần kinh, gây ra các bệnh về gan và làm trẻ em chậm phát triển trí tuệ….
Ngoài ra khí thải động cơ còn làm thay đổi nhiệt độ khí quyển và ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái.
Hiện nay giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường có hai cách: Xử lý ô nhiễm
với các động cơ đang sử dụng và tìm kiếm sử dụng các nguồn năng lượng sạch .
Trong đó có năng lượng điện và sử dụng pin nhiên liệu cho vận hành ô tô , làm giảm
khí thải của động cơ đốt trong , giảm gây ô nhiểm môi trường và giảm gây tác hại
đến sức khoẻ con người.
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
2
LỜI CẢM ƠN
Chaân thaønh caûm ôn Thầy VÕ ĐẮC THỊNH đã taän taâm giaûng daïy , chỉ bảo
vaø giôùi thieäu nhieàu taøi lieäu veà moân hoïc Ô TÔ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MỚI .
Trong thôøi gian hoïc taäp thöïc hieän caùc tieåu luaän , Chúng em ñaõ đúc kết ñöôïc
nhieàu kinh nghieäm vaø kieán thöùc boå ích. Vieäc thu thập caùc baøi viết trong sách , trên
mạng hay các tieåu luaän giuùp cho Chúng em coù ñieàu kieän tieáp xuùc vôùi nhöõng
phöông phaùp hay những công nghệ tieân tieán , trong việc sử dụng năng lượng mới
cho nghành công nghiệp ôtô , đảm bảo không gây ô nhiểm cho môi trường , tiện ích
cho cuộc sống. Nhôø ñoù laøm naâng cao hôn nöõa kieán thöùc vaø khaû naêng chuyeân moân
cho baûn thaân .
Vôùi khaû naêng ban ñaàu naøy Chúng em hy voïng seõ öùng duïng vaø phaùt huy
ñöôïc nhöõng kieán thöùc töø moân hoïc vận dụng vaøo trong học tập tại nhà trường vaø
trang bị thêm kiến thức khi ra trường để làm việc .
Kính chuùc Thầy VÕ ĐẮC THỊNH luoân maïnh khoûe ñeå ñaøo taïo ra nhieàu cử
nhân , hay kỹ sư tương lai cho nöôùc nhaø. Chúng em chân thành cảm ơn Thầy .
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………...................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
........................................................................................................................
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
4
TRANG MỤC LỤC
I. Năng lượng điện và pin năng lượng : trang 5-11
1. Định nghĩa pin năng lượng : trang 5
2. Pin nhiên liệu ( FUEL CELL (FC) ) : trang 5
a. Sơ đồ cấu tạo pin nhiên liệu ( FC ) :
b. Ưu điểm và nhược điểm của FC :
c. Các hệ thống của FC :
d. Khả năng thải nhiệt và thu hồi nhiệt trong pin nhiên liệu :
e. Cấu tạo ô tô FC :
f. Sản xuất Hydro :
II. Lịch sử phát triển của pin nhiên liệu : trang 11
III. Đặc điểm của pin nhiên liệu : trang 12-19
1. Độ tin cậy và hiệu suất cao :
2. Đặc tính về môi trường và bảng so sánh với xe sử dụng nhiên liệu thường
a. Đặc tính về môi trường :
b. So sánh xe sử dụng pin nhiên liệu với các xe sử dụng nhiên liệu thường:
3. Pin nhiên liệu như một bộ chuyển hóa năng lượng :
4. Ưu và nhược điểm của pin nhiên liệu :
5. Phân loại pin nhiên liệu :
6. Tiềm năng của pin nhiên liệu :
7. Sử dụng cho ôtô điện:
IV. phần đề nghị trang 20
V. Danh mục tài liệu tham khảo trang 21
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
5
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN
I.Năng lượng điện và pin năng lượng :
1. Định nghĩa pin năng lượng :
Pin nhiên liệu là một pin tạo ra dòng điện trực tiếp từ một phản ứng hoá học.
Giống như một ắcquy, nhưng khác nhau ở chỗ là pin nhiên liệu được thiết kế sao
cho chất phản ứng được cung cấp liên tục cho đến hết , nó tạo ra điện từ nguồn nhiên
liệu cung cấp bên ngoài và oxy ngược lại khả năng tích trữ năng lượng bên trong
giới hạn của ắcquy. Hơn nữa, trong khi điện tích bên trong ắcquy phản ứng và thay
đổi như là một ắcquy tích hoặc phóng điện, điện tích của pin nhiên liệu thì xúc tác
và tương đối ổn định .
2.Pin nhiên liệu ( FUEL CELL FC )
a. Sơ đồ cấu tạo pin nhiên liệu ( FC ) :
FC là một thiết bị dùng Hydro ( hay các nhiên liệu giàu Hydro ) và Oxy để tạo
ra điện bằng một quá trình điện hóa .
Các loại FC : Màng ngăn chuyển đổi Proton, axitPhotphoric , Metanol trực
tiếp , kiềm , muối Cacbonate nóng chảy , oxit kim loại .
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
6
Hình 5.1: Sơ đồ cấu tạo FC kiềm.
Hình 5.2: Sơ đồ FC màng ngăn chuyển đổi Proton.
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
7
FC màng ngăn chuyển đổi Proton và axit Photphoric, các proton di chuyển
trong chất điện phân đến cực âm để kết hợp với Oxy và các electron để sinh
ra nước .
FC kiềm , muối Cacbonat nóng chảy và Oxit kim loại các ion âm di chuyển
trong chất điện phân sang cực dương (anode) , tại đó chúng kết hợp với
Hydro để tạo thành nước và các electron .
Lượng điện thu được từ FC phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : Loại FC , kích
cỡ pin , nhiệt độ hoạt động và áp suất không khí được cung cấp vào pin . Các
FC riêng rẽ được ghép nối tiếp với nhau tạo thành cụm FC .
b. Ưu điểm và nhược điểm của FC :
Ưu điểm của FC :
Hiệu suất cao .
Dường như không có ô nhiễm môi trường .
Động cơ điện sử dụng FC có hiệu suất cao, không có tiếng ồn, có đường đặt
tính tốt hơn so với động cơ đốt trong, ít bảo trì, bảo dưỡng, dễ sửa chữa .
Hydro có thể được điều chế từ nước .
So với bình điện (ắcquy) thì pin nhiên có khối lượng và thể tích nhỏ hơn .
Nhược điểm FC :
Chi phí đầu tư ban đầu cho ô tô FC rất cao .
Hydro không tồn tại ở trạng thái đơn chất , điều chế, sản xuất Hydro rất khó
khăn và tốn kém đôi khi nó dẫn đến ô nhiễm môi trường .
Yêu cầu kỹ thuật bình chứa nhiên liệu rất khắt khe .
Cơ sở hạ tầng cho Hydro chưa có , thói quen sử dụng Hydro còn hạn chế .
c. Các hệ thống của FC :
Bộ xử lý nhiên liệu .
Thiết bị biến đổi năng lượng (FC hay cụm FC) .
Máy biến đổi dòng điện .
Hệ thống thu hồi nhiệt .
Các hệ thống phụ để xử lý độ ẩm , nhiệt độ , áp suất khí và nước thải của FC .
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
8
Hình 5.3: Sơ đồ cấu tạo hệ thống FC.
d. Khả năng thải nhiệt và thu hồi nhiệt trong pin nhiên liệu :
Hiệu suất hệ thống FC hoạt động ở công suất cực đại là khoảng 40%. Do đó
đối với một hệ thống FC ta có sự cân bằng năng lượng giữa các phần gần đúng
như sau : Công suất / làm mát / khí thải = 40 / 50 / 10% .
Nhiệt độ chất làm mát của FC đặc biệt thấp , khoảng 800C .
Vấn đề đặt ra là nâng cao hiệu quả giải nhiệt và giải phàp thu hồi năng lượng
nhiệt này, nâng cao công suất mạng điện ra . Một trong các giải pháp là tăng kích
thước bộ tản nhiệt, tăng kích thước của cụm FC .
e. Cấu tạo ô tô FC :
Gồm các thành phần như sau :
Một bộ xử lý nhiên liệu .
Cụm FC và một máy nén khí để cung cấp Oxy nén áp suất cao đến cụm FC .
Một hệ thống làm mát .
Hệ thống quản lý nước để quản lý độ ẩm và hơi nước trong hệ thống FC .
Bộ chuyển đổi DC / DC , DC / AC .
Động cơ điện xoay chiều AC, bộ truyền lực .
Bình ắcquy và một tụ điện hỗ trợ được nối chung qua hệ thống FC để cung ấp
năng lượng bổ sung và cũng dùng để khởi động .
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
9
FC không vận hành bằng Hydro thì gắn thêm thùng xăng hay Methanol lên ô
tô
.
Hình 5.4: Sơ đồ cấu tạo một hệ thống ô tô FC .
d. Sản xuất Hydro :
Chuyển đổi hơi :
Các nhiên liệu chứa Hydro phân hủy trong hơi nước dưới chất xúc tác là Nicken
để tạo ra hỗn hợp Hydro và CO .
CnHm + nH2O + Q(Nhiệt) → nCO + (n + m/2)H2 .
Chuyển đổi Oxy hóa từng phần :
Phản ứng nghèo của Oxy (trong không khí) với nhiên liệu để tạo ra Hydro va CO.
CnHm + n/2O2 → nCO + m/2H2 + Q (Nhiệt) .
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
10
Chuyển đổi nhiệt tự động :
Nhiên liệu, hơi nước và Oxy (trong không khí) được cấp thông qua hỗn hợp chất
đệm xúc tác cho cả hai phản ứng Oxy hóa từng phần và chuyển đổi hơi, loại bỏ bộ
cháy hoặc nguồn nhiệt bên ngoài cần thiết .
CnHm + n/2O2 → nCO + m/2H2 + Q (Nhiệt)
CnHm + nH2O + Q(Nhiệt) → nCO + (n + m/2)H2
Chuyển đổi phân ly nhiệt :
Sử dụng nhiệt để phá hủy nhiên liệu , sinh ra Hydro v à và Cacbon rắn .
CnHm + Q(Nhiệt) → nC + m/2H2
Điện phân nước :
Hình5.5: Sơ đồ quá trình điện phân điển hình .
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
11
Hình5 .6: Sơ đồ trạm sản xuất và cung cấp Hydro tại .
II. Lịch sử phát triển của pin nhiên liệu :
William Robert Grove (1811 – 1896), một luật gia – nhà vật lý người Anh đã tạo
ra pin nhiên liệu đầu tiên vào năm 1839.
Vào năm 1900 các nghiên cứu đã chuyển trực tiếp năng lượng hoá học của các
dạng năng lượng hoá thạch sang điện năng, tiêu biểu là hệ thống pin nhiên liệu
Hydro ra đời.
Vào năm 1920, A. Schmid là người tiên phong trong việc xây dựng bộ phân tích
bằng Platium, các điện cực carbon – hydro xốp dưới hình thức ống.
Năm 1970 K.Kordesh xây dựng bộ pin nhiên liệu kết hợp ắcquy trên một ô tô lai 4
chỗ và đã hoạt động được 3 năm ở thành phố thường xảy ra kẹt xe.
Đến giữa năm 1970 tế bào nhiên liệu dùng hệ thống axit photphoric ra đời.
Vào những năm 1980 pin nhiên liệu dùng cacbon nấu chảy (MCFC) phát triển
mạnh.
Pin nhiên liệu oxit rắn (SOFC) và pin nhiên liệu dạng màng (PEFC) được phá t
triển vào thập niên 1990, trong đó pin PEFC có công suất rất cao .
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
12
III. Đặc điểm của pin nhiên liệu :
Pin nhiên liệu có các đặc điểm tốt về hiệu suất, độ tin cậy, tính kinh tế, tích sạch
cho môi trường và tiềm năng phát triển cho tương lai.
Pin nhiên liệu có thể dễ dàng hiệu chỉnh bất cứ độ lệch nào từ bộ tạo tần trên
phạm vi vùng cơ bản. Lợi ích này dẫn đến độ ổn định của toàn thể hệ thống tăng lên,
và khắc phục được những bất lợi của pin hiện tại.
Bộ pin nhiên liệu có tỉ nhiệt tải từn g phần rất tốt và có thể đáp ứng dần cho tải
trong thời gian ngắn.
1. Độ tin cậy và hiệu suất cao :
Pin nhiên liệu có thể chuyển đổi đến 90 % năng lượng có trong bản thân nhiên
liệu thành điện năng và nhiệt. Hiện tại thiết kế của pin nhiên liệu dạng axit
phosphoric (PAFC) có hiệu suất chuyển đổi điện là 42%, và gần đây với hiệu suất
chuyển đổi điện có thể tăng đến 46%. Viện nghiên cứu năng lượng điện đánh giá
rằng tiến bộ trong pin nhiên liệu cacbonat nóng chảy có thể đạt được hiệu suất điện
hơn 60% và còn có thể tăng lên nữa. Hơn nữa, hiệu suất của pin nhiên liệu phụ thuộc
vào độ lớn của kích thước riêng. Pin nhiên liệu có thể hoạt động ở một nửa dung
lượng trong khi duy trì năng suất sử dụng nhiên liệu cao.
Một thuộc tính quan trọng của pin nhiên liệu là khả năng đồng phát; như sản sinh
ra nước nóng và hơi nước ở cùng một thời gian khi nó phát ra điện năng. Hệ số đầu
ra điện – nhiệt độ thì tương đương với 1.0, trong khi hệ số của tua-bin khí vào
khoảng 0.5. Đặc điểm này có nghĩa là pin nhiên liệu hợp với tải nhiệt. Với kích
thước nhỏ hơn và hệ thống năng lượng công cộng tiện dụng.
Do có chứa vài phần chuyển động, nên pin nhiên liệu phải có độ tin cậy cao so
với động cơ đốt trong. Bởi vậy, pin nhiên liệu sẽ không có sự cố nghiêm tọng, trong
khi các tua-bin hay động cơ đốt trong sẽ gặp phải nếu các phần chuyển đông quay bị
hỏng.
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
13
2. Đặc tính về môi trường và bảng so sánh với xe sử dụng nhiên liệu thường
a. Đặc tính về môi trường :
Sự thay thế của pin nhiên liệu cho nhà máy năng lượng thường sẽ cải thiện được
chất lượng của không khí. Sự phát thải của nhà máy pin nhiên liệu thấp hơn 10 lần
so với các qui định nghiêm ngặt về môi trường. Pin nhiên liệu cũng sản sinh ra mức
CO2 thấp hơn so với các qui định về môi trường của các nhà máy, một vấn đề liên
quan tới “hiệu ứng nhà kính”.
Phản ứng điện hóa của pin nhiên liệu sản sinh ra nước nhưng nhà máy điện vẫn
cần một ít nước bên ngoài để hoạt động. Cách dùng này đánh dấu một điểm trái
ngược lớn với các nhà máy điện hơi nước là cần một lượng nước rất lớn cho quá
trình làm mát. Lượng nước hao phí được thải ra từ hệ thống pin nhiên liệu cũng
thấp, và số lượng được so sánh hơn với qui ước của các nhà máy điệ n dùng nhiên
liệu địa khai. Khử pin nhiên liệu hoặc làm giảm số lượng nước là những vấn đề kết
hợp với quá trình thải nhiệt.
Quá trình điện hoá tự nhiên của pin nhiên liệu khử được nhiều nguồn gây ồn và
bộ chuyển đổi năng lượng của pin nhiên liệu có trong số phương pháp chiếm ít rủi ro
nhất, bởi vì các lý do kích thước tương đối nhỏ của chúng, không có đốt cháy, mức
thải ô nhiễm thấp.
Khí thải tại Châu Âu 2002
Năng lượng liên quan đến khí thải CO 2
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
14
b. So sánh xe sử dụng pin nhiên liệu với các xe sử dụng nhiên liệu thường:
Xe thường Xe điện
Nhiên liệu tiêu hao Điện tương đương Điện năng tiêu thụ
Ôtô 8,5 lít xăng 909 Wh / km 488 Wh / km
Xe van
12 lít xăng 1.283 Wh / km 600 Wh / km
Xe tải nhỏ
16 lít dầu diesel 1.910 Wh / km 1.000 Wh / km
Bảng 1: Trung bình tiêu thụ xe thường và xe điện
Những con số này cho thấy, xe điện, xe tải nhỏ, tương ứng tiêu thụ 54%, 4 7%
và 52% của năng lượng cơ bản cần thiết của xe đốt trong. Rõ ràng là xe điện
có nhiều năng lượng hiệu quả .
Điều này sẽ làm tăng lợi thế khi nó sẽ có thể nạp tiền xe bằng cách kết nối
trực tiếp với các nguồn sản xuất điện với hiệu quả tổng sản lượng vượt quá
50% (thực vật kết hợp với khí / hơi nước chu kỳ, các tế bào nhiên liệu, pin
đệm, vv).
Có tính đến một số dặm trung bình là 10.000 km / năm, là con số tiêu chuẩn
cho các loại xe tại các đô thị, tiết kiệm năng lượng thu được bằng cách t hay
thế xe thường bởi xe điện là:
Năng lượng tiết kiệm[kWh / năm
/ xe]
Tiết kiệm năng lượng chuyển thành khối
lượng nhiên liệu [lít / năm / xe]
Ôtô 4210 438
Xe van 6380 709
Xe tải
nhỏ
9100
846
Bảng 2: Năng lượng và tiết kiệm nhiên liệu do xe điện
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
15
3. Pin nhiên liệu như một bộ chuyển hóa năng lượng :
Pin nhiên liệu là một pin điện hóa. Pin có thể chuyển đổi liên tục năng lượng
hóa năng của nhiên liệu và chất oxy-hóa thành năng lượng điện thông qua quá trình
cơ bản gồm hệ thống điện cực - chất điện phân. Pin nhiên liệu hoạt động ở một hiệu
suất cao với mức phát thải rất thấp đối với hầu hết các mức chuẩn.
Pin nhiên liệu có đặc điểm của một module và vì thế có thể gắn liền với một
diện rộng công suất yêu cầu từ vài trăm Watt đến hàng chục kW, hàng MW. Pin
nhiên liệu cho một mức phát thải thấp, nhà máy pin nhiên liệu có thể lắp đặt vào vị
trí, những nơi năng lượng bị lãng phí, thậm chí ở những nơi đông dân. Kết quả là
đường đặc tuyến công suất truyền động thì kinh tế hơn và sự hao phí truyền động
được giảm xuống.
Nguyên lý cơ bản của pin nhiên liệu được biết đến nhiều ở pin điện hóa, liên
quan đến nhiều hoạt động trong cuộc sống của con người. Sự khác biệt lớn nhất,
trong trường hợp là ắcquy, năng lượng hóa năng được lưu trữ trong vật chất nằm bên
trong pin. Khi năng lượng này được chuyển đổi sang năng lượng điện, pin điện bỏ đi
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
16
sau khi dùng (primary batteries) hoặc sạc ở chế độ thích hợp. Trong pin nhiên liệu,
năng lượng hóa năng được cung cấp bởi nhiên liệu và chất oxy-hóa được lưu trữ bên
trong pin, nơi các phản ứng hóa học thay thế. Với điều kiện là pin được cung cấp
nhiên liệu và chất oxi-hóa. năng lượng điện có thể thu được như hình 1.6.
Hình: Bộ chuyển đổi năng lượng trực tiếp với pin nhiên liệu so sánh với kỹ thuật
biến đổi thông thường (trong công nghiệp).
Pin nhiên liệu chắc chắn sẽ là vai trò mấu chốt ở viễn cảnh năng lượng ở tương
lai. Đặc điểm quan trọng nhất của chúng là hiệu suất cao và mức phát thải và độ ồn
ở mức thấp, tương lai sẽ có tính bắt buộc ở các nhà máy phát điện. Có thể hydro sẽ
có mặt ở hệ thống năng lượng chính của thế kỷ 21, cũng như là nhiều kỹ thuật học
đã vạch ra, sau đó pin nhiên liệu sẽ là đặc điểm không thể tranh cải trong tất cả các
bộ chuyển đổi năng lượng nào khác.
Hình: Bộ chuyển đổi năng lượng trực tiếp với pin nhiên liệu so sánh với kỹ thuật
biến đổi thông thường (trong ô tô).
Chuyển đổi năng
lương nhiệt
Hóa năng của nhiên
liệu
Chuyển đổi năng
lượng điện
Chuyển đổi năng
lượng cơ
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
17
4. Ưu và nhược điểm của pin nhiên liệu :
Ưu điểm :
Pin nhiên liệu có thể được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như: bệnh viện,
các phương tiện vận chuyển, trạm không gian, khách sạn, các nhu cầu sinh hoạt của
con người….
So với năng lượng truyền thống, pin nhiên liệu không gây ô nhiễm môi trường;
sản phẩm thải ra là H2O.
Hiệu suất cao > 60%.
Độ tin cậy cao.
Không gây ra tiếng ồn.
Nhược điểm :
Giá thành cao (hệ thống pin nhiên liệu loại màng khoảng 1000 đến 20.000 $ trên
một đơn vị KW )
5. Phân loại pin nhiên liệu :
Dựa vào đặc điểm của chúng ta có thể phân thành các loại sau:
Pin trực tiếp
Pin gián tiếp
Pin nhiên liệu tái tạo
Ở pin nhiên liệu kiểu trực tiếp, sản phẩm phản ứng của pin được thải ra, trong khi
ở pin nhiên liệu tái tạo, chất phản ứng đã dùng rồi được tái sinh từ kết quả của của
một vài phương pháp như đã chỉ trong bảng. Hai kiểu pin nhiên liệu trực tiếp và kiểu
tái tạo có thể so sánh với loại pin sơ cấp và pin thứ cấp. Kiểu thứ ba là kiểu pin
nhiên liệu gián tiếp, thí dụ như pin nhiên liệu sử dụng nhiên liệu hữu cơ để chuyển
hóa thành hydro. Pin nhiên liệu hóa sinh cũng tương tự: bản chất của hóa sinh là
phân hủy, nghĩa là một dung dịch có chứa enzym (đôi khi bổ sung thêm vi khuẩn) để
sản xuất hydro.
Tuỳ theo phạm vi nhiệt độ hoạt động trong mỗi pin nhiên liệu lại được chia thành
bốn nhóm chính:
• Nhiệt độ của pin nhiên liệu mức thấp 25 -100 oC
• Nhiệt độ Trung bình 100 - 500 oC
• Nhiệt độ Cao 500 -1000 oC
NĂNG LƯỢNG ĐIỆN VÀ PIN NHIÊN LIỆU LỚP 08LT - Ô
NSVTH : NHÓM 5 GVHD : VÕ ĐẮC THỊNH
18
• Nhiệt độ rất cao trên 1000 oC.
Ngoài ra chúng ta có thể phân loại theo nguồn gốc, tính chất điện phân sử dụng
trong pin nhiên liệu.
6. Tiềm năng của pin nhiên liệu :
Theo dự báo của hiệp hội pin nhiên liệu ở Nhật tỏ ra khá lạc quan, và xác nhận rõ
ràng và trình bày ở cuối đoạn này (xem bảng 2-2). Sự phát triển của kỹ thuật pin
nhiên liệu dành cho các ứng dụng thiết thực đã chỉ ra sự xử lí ổn định và cho thấy
một tia hi vọng ở tương lai.
Bảng: Giới thiệu bảng giá trị mục tiêu của pin nhiên