Nội dung
I. 1-ứng dụng dẫn truyền thuốc
2-MRI
3-tăng thân nhiệt cục bộ
II. 4- phân tách ADN
5-phân tách và chọn lọc tế bào
6- làm giàu AND của siêu vi HERPES
7- đếm tế bào bạch cầu CD4+ T
53 trang |
Chia sẻ: nguyenlinh90 | Lượt xem: 1188 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nano từ lỏng trong y khoa và sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NANO TỪ LỎNG TRONG Y
KHOA VÀ SINH HỌC
Nội dung
I. 1-ứng dụng dẫn truyền thuốc
2-MRI
3-tăng thân nhiệt cục bộ
II. 4- phân tách ADN
5-phân tách và chọn lọc tế bào
6- làm giàu AND của siêu vi HERPES
7- đếm tế bào bạch cầu CD4+ T
III. ứng dụng trong môi trường và KHKT
I.Giới thiệu
Từ học nano
Sinh học
Từ học nano: hạt nano từ tính kích thước nano,
có tính siêu thuận từ.
(Fe3O4,Fe2O3,Ni,Co,Nd-Fe-B,Sm-Co)
Sinh học: hệ (hoặc các quá trình) sinh học.
Ứng dụng trong y-sinh học
Nanobiomagnetism
- Liệu pháp từ tính.
- Từ trường không có hại đối với con người.
chế tạo các hạt nano sắt từ ứng dụng
trong y học
I.Giới thiệu (tt)
II. Ứng dụng các hạt nano từ tính trong
y-sinh học
Ưu diểm của hạt nano từ
tính: kích thước : 1-100nm
+Bề mặt: có khả năng tương thích với các
thực thể sinh học (ttsh)
+Tính chất vật lý: có thể thao tác bằng từ trường.
Các yêu cầu khi ứng dụng y-sinh học
Siêu thuận từ, từ độ lớn, sự hưởng ứng cộng
hưởng với từ trường ngoài.
Ổn định với dd có độ pH trung tính và độ mặn
sinh lý.
Invivo (bên trong): Không độc, không miễn dịch,
có kích thước hợp lý, cần được bọc polyme tương
thích sinh học...
1. Ứng dụng in-vivo (bên trong).
a. Điều trị bệnh.
b. Chẩn đoán bệnh
2. Ứng dụng in-vitro (bên ngoài).
a. Phân tích và chọn lọc tế bào, kháng
nguyên.
b. Một số ứng dụng trong tương lai.
II. Ứng dụng các hạt nano từ tính trong
y-sinh học
II.1. Ứng dụng in-vivo
ứng dụng in-vivo
Điều trị bệnh
Chẩn đoán bệnh
Pp tăng thân nhiệt
Pp dẫn truyền thuốc và gen
II.2.a. Điều trị bệnh
1. phương pháp tăng thân nhiệt cục bộ
Sử dụng các hạt nano từ tính để tăng
nhiệt độ của 1 vùng cơ thể có u ác
tính hay các vùng khác nhiễm bệnh.
Phương pháp điều trị ung thư
Thường sử dụng phương pháp nung nhiệt toàn cơ thể hoặc 1 bộ phận cơ thể (
bơm các dòng chất lỏng nóng vào cơ thể) hoặc sử dụng siêu âm hay trường điện
từ
Làm chậm lại hoặc
tiêu diệt tế bào ung
thư
Nguyên tắc : dùng các hạt nano từ (sắt từ hoặc siêu thuận từ) dưới tác dụng của 1
từ trường xoay chiều
Làm các hạt nano hưởng ứng
Tạo ra nhiệt nung nóng những vùng xung quanh
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình nung nóng cục bộ :
Lưu lượng máu
Phân bố các mô
Các yếu tố khác
Ưu điểm của phương pháp : chỉ cho phép làm nóng trực tiếp khối u.
Sử dụng các hạt nano từ đơn domain,tránh sử dụng các hạt nano hấp thụ
nhiều năng lượng (các oxit sắt được sử dụng nhiều nhất,có thể sử dụng các
vật liệu từ vô định hình)
II.1.a.1. Phương pháp tăng
thân nhiệt cục bộ
III.1.a.2. Phương pháp dẫn truyền thuốc và gen
Chữa bệnh bằng các phương pháp
thông thường
Không đặc hiệu
Bệnh phân tán,tác
dụng phụ
Dẫn truyền thuốc bằng các hạt từ tính
Giảm phạm vi hoạt động của thuốc,giảm tác dụng phụ
Hạt nano + thuốc điều trị Đưa vào cơ thể
Các yếu tố phụ thuộc của phương
pháp :
Cường độ từ trường
Gradient từ trường
Thể tích,tính chất hạt
Thường sử dụng các hạt là oxit sắt + 1 hợp chất cao phân tử có tính tương hợp
sinh học (PVA,PCL)
III.1.b. Các ứng dụng chẩn đoán bệnh
Phương pháp chụp cộng hưởng từ hạt nhân (NMRI) cho chẩn đoán lâm sàng
Dược liệu từ
II.2.b Một số ứng dụng trong tương lai
II.2.b Một số ứng dụng trong tương
lai(tt)
II.2.b Một số ứng dụng trong tương
lai(tt)
II.2.b Một số ứng dụng trong tương
lai(tt)
II.2.b Một số ứng dụng trong tương
lai(tt)
3.
II.2.b Một số ứng dụng trong tương
lai(tt)
ứng dụng nano từ lỏng trong y
khoa
Bùi nhật nam 0619047
phân tách và chọn lọc tế bào:
Các ứng dụng của hạt nanô từ được chia làm
hai loại: ứng dụng ngoài cơ thể và trong cơ thể
Các ứng dụng trong cơ thể gồm: dẫn thuốc,
nung nóng cục bộ và tăng độ tương phản trong
ảnh cộng hưởng từ
ứng dụng ngoài cơ thể nhằm tách những tế bào
cần nghiên cứu ra khỏi các tế bào khác
phân tách và chọn lọc tế bào:
• Các hạt từ nano trước
khi được sử dụng cần
phải dược xử lý.
• Các hạt này được bao
phủ có tính tương hợp
sinh học như là dextran,
polyvinyl alcohol
(PVA),...
• Không gây ảnh hưởng
đến hệ miễn dịch hay bị
cơ thể đào thải
Hình:cấu trúc của một hạt nano từ có dạng
bông hoa
phân tách và chọn lọc tế bào:
• Quá trình phân tách
được chia làm hai giai
đoạn:
• đánh dấu thực thế sinh
học cần nghiên cứu.
• tách các thực thể được
đánh dấu ra khỏi môi
trường bằng từ trường.
• Quá trình phân tách
được thực hiện nhờ một
gradient từ trường
ngoài.
Hình: tập hợp tế bào cừu liên kết lại
với nhau
Từ trường ngoài tạo một
lực hút các hạt từ tính
có mang các tế bào
được đánh dấu.
Các tế bào không được
đánh dấu sẽ không được
giữ lại và thoát ra ngoài
Hỗn hợp tế bào(hạt từ
tính bao phủ bởi một
lớp CHHBM) được trộn
với nhau để quá trình
đánh dấu và tế bào xảy
ra.
Hình:Sơ đồ đơn giản về cơ phân
tách tế bào
LÀM GIÀU DNA CỦA SIÊU VI
HERPES
Herpes là một siêu vi gây
bệnh ngoài da và bệnh
đường sinh dục
DNA và hạt nano được ổn
định ở nhiệt độ 37 C trong
18 giờ
Sau phản ứng lai hóa,
dùng một nam châm
thương mại để cô đặc hạt
nano từ tính có gắn cùng
các DNA của siêu vi
Hinh: Quá trình kết hợp AND với nano từ
thành „AND dây‟ phủ trên đế silic
LÀM GIÀU DNA CỦA SIÊU VI
HERPES
Hinh: Sự phụ thuộc của nồng độ DNA vào thể tích của dung dịch ban đầu trước khi
và sau khi làm giàu DNA.
Đo nồng độ của DNA
sau khi được làm giàu
và tách khỏi hạt nano
bằng vi cảm biến độ dẫn
.Kết hợp từ trường và vi
cảm biến độ dẫn có thể
xác định được DNA có
nồng độ thấp
có thể sử dụng để xác
định sự có mặt của
nhiều loại siêu vi khác
như siêu vi cúm gia cầm
Hình: Quy trình tiếp hợp hạt nano
được chức năng hóa với DNA của
siêu vi Herpes. (A): hoạt hóa DNA
bằng EDC.(B): hoạt hóa DNA bằmg
MIA do EDC không ổn định trong
nước.(C): tiếp hợp hạt nano từ tính
phủ amino với DNA
ĐẾM TẾ BÀO BẠCH CẦU CD4+ T
• được hạt nano từ bọc bởi
hai loại kháng thể đơn
dòng antiCD4: một loại
thường (antiCD4-NP) và
một loại phát huỳnh
quang (*antiCD4-NP)
• Dưới chế độ huỳnh quang
thì chỉ nhìn thấy tế bào
bạch cầu CD4+ T mà
không nhìn thấy các tế
bào hồng cầu và bạch cầu
dạng khác
Hinh Quy trình tiếp hợp hạt nano
được chức năng hóa với kháng thể
antiCD4. Phản ứng (A) Hạt nano
từ tính được chức năng hóa EDC.
Phản ứng (B)Tiếp hợp kháng thể
antiCD4 với hạt nano từ tính được
bao phủ bởi EDC.
• cường độ phát huỳnh
quang của tế bào bạch cầu
CD4+ T mạnh hơn cường
độ huỳnh quang của tế
bào được tiếp hợp với
kháng thể huỳnh quang
mà không có hạt nano
• Ngoài ra việc đếm tế
bào cũng dễ dàng hơn do
không bị lẫn với các tế
bào khác loại và có nhiều
tế bào trên một đơn vị
diện tích nên thống kê
chính xác hơn
Hinh Ảnh chụp các tế bào trong máu từ
kính hiển vi dưới ánh sáng thường (A, C)
và dưới chế độ phát huỳnh quang (B, D)
của tế bào không được bao bọc bởi hạt
nano từ tính (A, B) và được bao bọc bởi hạt
nano từ tính (C, D).
Ứng dụng của hạt từ nano trong bảo vệ môi
trường
•Nano từ lỏng được ứng dụng để xử lý nước bị nhiễm
bẩn
•Để làm sạch nước bẩn có nhiều phương pháp vật lý ,
hóa học. Các phương pháp này thường phức tạp , tốn
kém , mất nhiều thời gian , nhưng đôi khi hiệu quả
không cao , không tách lọc triệt để các tạp chất trong
nước bẩn.
•Gần đây với việc chế tạo ra chất lỏng từ ferit ứng
dụng để lắng đọng nước bẩn bằng cơ chế tĩnh điện và
hấp phụ, có thể làm sạch nước triệt để ,nhanh chóng
,hiệu quả .
Ứng dụng của hạt từ nano trong bảo vệ
môi trường
Nguyên tắc hoạt đông chung :( hấp phụ nhờ vào cơ
chế tĩnh điện ) hạt nano khi ở trong môi trường dung
dịch phù hợp sẽ có điện tích bề mặt. Với hạt từ , ở pH
trung tính thì bề mặt của hạt sẽ mang điện tích âm.
Điện tích âm sẽ hút các ion tạp chất ( mang điện tích
dương lên bề mặt ) .
Ví dụ một chất lỏng nano từ cụ thể CoOFe2O3 : để để
khử những kim loại nặng trong nước bị nhiễm bẩn
Quá trinh xử lý nước bẩn bằng CoOFe2O3
Kim loại nặng:
- Kim loại có nguyên tử lượng cao.
- Thường có độc tính đối với sự sống như As, Cd, Pb, Hg, Cr,
Ni, Zn ( kim loại nặng đều là những chất độc đối với cơ thể
.Tác hại đến chức năng của nhiều cơ quan như thần kinh, tim
mạch, tiêu hóa, sinh sản, nghiêm trọng hơn là ung thư bàng
quang, gan , thận, ruột, làm rối loạn gen ... )
Cơ chế :
- Hạt nano từ CoOFe2O3 được phủ bằng axit oleic để tăng
hoạt tính bề mặt , tránh oxi hóa và kết tụ , sau đó hòa trộn vào
cồn loãng ta thu được chất lỏng từ.
- Ta lấy một lượng nhỏ chất lỏng từ pha vào nước bẩn , khuấy
đều rồi dùng nam châm vĩnh cửu hoặc nam châm điện đặt dưới
thùng nước để hút các hạt từ đã được tạp chất bám vào , rơi
xuống
Quá trinh xử lý nước bẩn bằng CoOFe2O3
Hình 1 : Cơ chế hấp phụ kim loại nặng của các hạt
CoOFe2O3
Quá trinh xử lý nước bẩn bằng CoOFe2O3
Nếu kết hợp phèn chua với chất lỏng từ thì sẽ làm
lắng đọng kim loại nặng và tạp chất trong nước triệt
để hơn
Hình 2 : Mô tả lắng đọng chất bẩn bằng hạt nano từ kết hợp
với muối Al2(SO4)3
Hình 3 : So sánh khả năng lắng đọng chất bẩn khi không
dùng chất lắng đọng (a), dùng phèn (b), phèn + hạt nano từ
(c)
Quá trinh xử lý nước bẩn bằng CoOFe2O3
Một ví dụ cụ thể khi xử lý nhiễm độc Asen
Chỉ với một lượng nhỏ 0,25 g/l với hạt nano Fe3O4; 0,5g/l
với hạt ferit Ni; 0,75 g/l với hạt ferrit Co có thể làm giảm
nồng độ Asen trong nước từ 0,1 mg/l xuống dưới tiêu chuẩn
cho phép của nước uống là 0,01 mg/l sau một thời gian
khuấy vài phút .
Hình 4 : Bảng kết quả của các mẫu nước được điều chế
trong phòng thí nghiệm trước và sau khi xử lý ( KPF* :
không phát hiện ).
Ưu điểm của phương pháp
Các hạt CoFe2O4 hấp phụ tất cả các kim loại nặng đã
khảo sát.
Khả năng hấp phụ các kim loại nặng của hạt
CoFe2O4 rất tốt.
Hiệu suất hấp phụ cao: 99,3% ÷ 100 %.
Sử dụng các hạt CoFe2O4 để khử các kim loại nặng
trong nước bị nhiễm bẩn sẽ có hiệu suất rất cao với
chi phí xử lý thấp .
Có thể áp dụng vào thực tế.
Hạt nano từ sau khi xử lý nước bẩn có thể được thu
hồi để tái sử dụng ( tách nước sạch ra khỏi hạt nano
từ bị bám tạp chất , sau đó rửa sạch , phơi khô và tái
sử dụng ) .
Hình 5 : Mô hình xử lý nước bị nhiễm kim loại
nặng.
Nước cần
xử lý
Bồn chứa
nước
Bộ phận lọc 1
Nước sạch
Bộ phận lọc 2
Hạt CoFe2O4
đã hấp phụ kim loại
nặng
Bộ phận hấp phụ kim
loại nặng của các hạt
CoFe2O4
Thiết bị
khử trùng
B
ơ
m
n
ư
ớ
c
lê
n
Hạt
CoFe2O4
Ứng dụng trong công nghệ - kĩ thuật :
1.Chế tạo transistor dùng vật liệu từ lỏng :
Các nhà nghiên cứu của trường Đại học California ,
Berkeley , Mỹ, vừa phát minh ra một biến thể
transitor điện tử tiêu chuẩn, một transitor “nano lỏng”
đầu tiên, cho phép họ có thể điều khiển được chuyển
động của các iôn xuyên qua các kênh chứa nước có
kích cỡ hạ vi.
Transistor dùng vật liệu từ lỏng
Cơ chế :
Transitor giống như một cái van , sử dụng một điện
áp để mở hoặc đóng một kênh ion . Các transistor
nano lỏng cũng sẽ trở thành bộ phận quan trọng của
các bộ xử lý phân tử, cho phép chất hóa học cực nhỏ
gắn trên một con chíp hoạt động được mà không cần
đến những bộ phận chuyển động.
Nếu các ion là các protein, chúng sẽ bị đưa qua lại
xuyên qua các kênh được kẻ thành vạch bằng các
kháng thể huỳnh quang để dò ra hoặc cảm nhận ra.
Nếu các ion là các mảnh của ADN thì chúng sẽ được
phân loại và được sắp xếp theo trình tự. Trên thực tế,
bất cứ một cảm ứng phân tử sinh học cực nhạy nào
thấp xuống mức độ của một phân tử đơn cũng có thể
được thực hiện bằng các transitor nano lỏng
Transistor dùng vật liệu từ lỏng
có thể kết hợp transistor với một con chip điện tử để
điều khiển các dòng chất lỏng . Các kênh nano lỏng
sẽ được tích hợp với linh kiện điện tử trên một con
chíp silic đơn, với các linh kiện điện tử điều khiển
hoạt động của các dòng nano lỏng
2.Một số ứng dụng khác của nano từ lỏng
trong khoa học – kĩ thuật
Với những ưu điểm của nano từ lỏng như : kích thước
hạt nhỏ , độ nhớt cao , vừa là chất lỏng vừa có từ tính
Nano từ lỏng được ứng dụng : bịt kín các trục máy
, bít các chỗ ống nối , làm chất bôi trơn ( chất lỏng từ
bôi trơn các thiết bị ,bộ phận chuyển động tuần hoàn )
, phanh từ ( giảm tốc , giảm chấn ) , dùng trong bộ
biến đổi cơ điện , dùng trong công tắc điện , dùng
trong máy in ( thu hồi mực dư )
Một số ứng dụng khác của nano từ lỏng trong
khoa học – kĩ thuật
a) Nano từ lỏng dùng để bịt kín các trục máy :
a) Hệ thống MFS: 1. Nam châm, 2.Các cực từ dẫn truyền đường sức
từ, 3. Chất lỏng từ ở kẽ hở giữa cực cố dịnh và truc chuyển động
(b) Giọt chất lỏng nút kẽ hở: 4.Phía áp suất cao, 1. Phía áp suất thấp
Một số ứng dụng khác của nano từ lỏng trong
khoa học – kĩ thuật
b) Nano từ lỏng bít các chỗ ống nối :
1- 5. Các bộ phận ống nối , 2, 4. Các chỗ nối bằng mặt bic (các tấm đậy
phẳng), 3. Nam châm, 6. Chất lỏng từ, 7,9. Mạch từ, 8. Chất lỏng bảo vệ
Một số ứng dụng khác của nano từ lỏng trong
khoa học – kĩ thuật
c) Nano từ lỏng ứng dụng bôi trơn :
1. Các đĩa nối với trục chuyển động 2, 3. Nam châm vĩnh cửu, 4.
Chất bôi trơn.
Một số ứng dụng khác của nano từ lỏng trong
khoa học – kĩ thuật
d) Ứng dụng nano từ dùng làm “phanh từ ” :
1.Môtơ, 2. khuôn bao không từ, 3. Chất lỏng từ, 4. Ụ nổi di động
bằng nam châm vĩnh cửu
Một số ứng dụng khác của nano từ lỏng trong
khoa học – kĩ thuật
e) Nano từ lỏng trong bộ biến đổi cơ điện:
(a). Trạng thái ban đầu, (b). Cung cấp năng lượng vào nam châm điện,
1. Vỏ dàn hồi được, 2. Nam châm điện, 3. Chất lỏng từ, 4. Chốt cố
định, 5. Chốt di động.
Một số ứng dụng khác của nano từ lỏng trong
khoa học – kĩ thuật
f) Ứng dụng trong công tắc điện :
1.Công tắc nguồn, 2. Chứa dầu, 3. Thủy ngân, 4. Chất lỏng từ, 5. Nam
châm điện để từ hóa, 6. Bể chứa chất lỏng từ, 7. Nam châm kiểm
tra điện.
Một số ứng dụng khác của nano từ lỏng trong
khoa học – kĩ thuật
g) Ứng dụng nano từ lỏng trong máy in :
1. Bình mực, 2. Ống bao vòi phun mực, 3, 4. Nguồn từ trường biến
đỗi,5.Giọt mực từ, 6. Bộ phận hướng dòng mực, 7. Dẫn mực trở về,
8. giấy, 9. Nguồn điện, 10. Điều khiển nguồn tín hiệu.