Ngân hàng đáp án môn tin học đại cương

#Định nghĩa Tin học: tin học là nganh khoa học chuyên nghiên cứu việc thu nhập thông tin, quản lý thông tin, xử lý và chuyển nhận thông tintheo cách nào đó nhằm đạt được ở mức độ tốt nhất mục tiêu đặt ra từ trước của con người. #Phân biệt Hai lĩnh vực được tập trung nghiên cứu và phát triển song hành của tin học là: khoa học kỹ thuật phần cứng và khoa học kỹ thuật phần mềm. Khoa học kỹ thuật phần cứng bao gồm toàn bộ các vấn đề về thiết bị của máy tính và các phương tiẹen thông tin hiện đại. Khoa học kỹ thuật phần mềm bao gồm các chương trình phục vụ nhu cầu đIều khiển hoạt động của máy tính, của toàn bộ hệ thống trang thiết bị và các chương trình xử lý thông tin tự động. 2.Định nghĩa thông tin. Trình bầy các nội dung trong qui trình xử lý thông tin. #Định nghĩaThông tin :là tất cả những gì có thể giúp cho con người hiểu được về đối tượng mà mình quan tâm. #Trình bày Qui trình xử lý thông tin: Qui trình xử lý thông tin bao gồm a.Thu nhập thông tin: là quá trình tiếp nhận thông tin nhằm tập hợp những thông tin cơ sở về đối tượng quản lý, những thông tin phat sinh do hoạt động thường xuyên của đối tượng quản lý, những thông tin phát sinh do hoạt động thường xuyên của đối tượng quản lý, chúng được cập nhật, sắp xếp trong những kho chứa thông tin của hệ thống quản lý ( gọi là cơ sở dữ liệu – CSDL). b.Lưu trữ thông tin: các thông tin đã có cần lưu trữ để phục vuk cho nhu cầu khai thác sử dụng sau này. Tuy nhiên, lưu trữ như thế nào cho thật khoa học không phảI là việc đơn giản. Thông thường thông tin sau khi được thu nhập hoặc xử lý cơ sở ( xử lý theo nghĩa hẹp ) và được thể hiện dưới dạng số liệu, văn bản hay sơ đồ, biểu bảng, hình ảnh, c.Xử lý thông tin ( theo nghĩa hẹp ): là quá trình chế biến các thông tin đã được thu nhập nhằm tạo ra thông tin kết quả. Mỗi loạI thông tin đều có một qui trình chế biến tương ứng – là hệ thống các thao tác dựa trên thông tin pháp lý, tác động lên thông tin gốc và thông tin phát sinh, theo một trình tự nhất định nằm trong một phạm vi cụ thể, với nục tiêu đưa ra những thông tin kết quả phục vụ cho nhu cầu của hoạt động quản lý. d.Tra cứu thông tin: là quá trình tra cứu, tìm kiếm, chọn lọc thông tin được lưu trữ. Đây là một quá trình thường xuyên trong mọi hoạt động quản lý, giúp cho các nhà quản lý thực hiện việc chỉ đạo có cơ sở khoa học đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và thị trường, trên cơ sở pháp lý do nhà nước qui định. e.Truyền dẫn thông tin: là quá trình trao đổi và cung cấp thông tin giữa các đối tượng cần thiết thông tin trong hệ thống quản lý, nhằm tạo mối liên lạc và phối hợp tác động giữa các tổ chức, cá nhân, giúp cho hệ thống hoạt động đồng bộ, nhịp nhàng. Quá trình này cũng tạo nên mối quan hệ hai chiều liên tục giữa bộ phận đIúu hành ( chủ thêt quản lý ) và các bộ phận chịu sự đIều hành ( khách thể quản lý) trên những vấn đề khác nhau thuộc từng lĩnh vực cụ thể. Trong việc truyền tin, có hai yêu cầu đặt ra là: thời gian thông tin đI từ nơI phát tới nơI nhận phảI thật ngắn và sự sai lệch nếu có thể phảI hanj chế đến mức thấp nhất. 3.KháI niệm công nghệ thông tin. Vai trò của công nghệ thông tin trong sự phát triển của XH trong thơì đạI ngày nay. KháI niệm khin tế trí thức và các đặc đIểm của kinh tế trí thức. #KháI niệm Công nghệ thông tin : là công nghệ kết hợp giữa máy tính ( của tin học), truyền thông ( đặc biệt là viễn thông )và các nguồn lực đảm bảo và phục vụ cho hoạt động của hệ thống các trang thiết bị được sử dụng từ hai lĩnh vực kể trên. -Vai trò : trong những năm gần đây, công nghệ thông tin đã có những tác đông ảnh hưởng đáng kể, ảnh hưởng sâu sắc đến sự biến đổi của XH. Cụ thể là CHTT đã tạo nên 9 sự thay đổi lớn là: +Thay đổi cách thức giao tiếp của con người. +Thay đổi cách thức sử dụng thông tin. +Thay đổi bản chất công việc và hình thức lao động. +Thay đổi cách thức làm việc: thiết kế, xây dựng, sản xuất, dịch vụ. +Thay đổi cách thức học tập và hoạt đông giáo dục. +Thay đổi cách thức nghiên cứu. +Thay đổi cách thức chăm sóc sức khoẻ và hoạt động y tế. +Thay đổi bản chất của thương mại. +Thay đổi cách thức hoạt động của chính phủ. #KháI niệm niệm tri thức: Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đạI, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hoá, công nghệ năng lượng, Nền kinh tế thế giới đang chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế thông tin – kinh tế tri thức, nền văn hoá loàI người đang chuyển từ văn minh trí tuệ. Có thể kể ra các đặc đIểm chính của nền kinh tế mới – kinh tế tri thức là: +Tri thức: nền kinh tế mới là nền kinh tế dựa tren tri thức trong SX sản phẩm và cung cấp dịch vụ cà một bước chuyển đổi từ lao động cơ bắp sang lao động tri óc. Tri thức đang trở thànhmột yếu tố quan trọng củ sản phẩm. Khoảng cách giưac người tiêu dùng và người SX, giữa người sử dụng và người cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngày càng rút ngắn. +Số hoá: +ảo hoá: +Phân tử hoá. +Nhất thể hoá. +Phi môI giới. +Hội tụ. +Sáng tạo và đổi mơí. +Sự tham gia của người tiêu dùng. +Tính tức thời. +Toàn cầu hoá. +Nhiều vấn đề nảy sinh. ĐạI hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định phảI đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đạI hoá để đến khoảng năm 2002 nước ta về cơ bản sẽ trơe thành nước công nghiệp, đồng thời ĐạI hội Đảng lần thứ IX cũng đã xác định là chúng ta sẽ phảI: “ Tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến, hiện đạI về khoa học và công nghệ, đặc biệt là CNTT, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức độ cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu công nghệ hiện đạI và tri thức mới, từng bước phát triển kinh tế tri thức.”

doc5 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2410 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ngân hàng đáp án môn tin học đại cương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu liên quan