Ngành nuôi trồng thủy sản

Là ngành sản xuất động thực vật thủy sinh trong điều kiện kiểm soát hoặc bán kiểm soát  sản xuất nông nghiệp trong môi trường nước • NTTS  hoạt động trong môi trường nước mặn, nước ngọt, nước lợ

pdf22 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 2134 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ngành nuôi trồng thủy sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1GIỚI THIỆU NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CHƯƠNG I Giới thiệu • Là ngành sản xuất động thực vật thủy sinh trong điều kiện kiểm soát hoặc bán kiểm soát  sản xuất nông nghiệp trong môi trường nước • NTTS  hoạt động trong môi trường nước mặn, nước ngọt, nước lợ 2MỤC TIÊU • Sản xuất ra thực phẩm cung cấp cho con người • Giải quyết tình trạng nghèo đói của các hộ nông dân nghèo Chiếm tỷ lệ lớn Năm 1970: 7,3% Năm 2001: 33,92% Còn hạn chế 3Trên thế giới 4Tại Việt Nam 1. Diện tích tiềm năng nuôi tôm Chia thành 6 vùng chính: Miền Bắc: - Quảng Ninh: vùng triều 22.300 ha và nuôi lồng 13899 ha - Các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ: 58.791 ha và nuôi lồng 39.766 ha Miền Trung: - Duyên Hải Bắc Trung Bộ: 51.977 ha và 37.638 ha - Duyên Hải Nam Trung Bộ: 43.182 ha và 22.000 ha em vịnh kín Miền Nam: - Đông Nam Bộ: 19.010 ha và 10.900 ha vịnh nông - Đông Bằng Sông Cửu Long: 934.740 ha 5Tại Việt Nam 6Tại Việt Nam Các đối tượng nuôi trồng Diện tích (DT) (ha) % so với tổng DT Sản lượng (SL) (1000 tấn) % so với tổng SL Tổng số 902.900 100 1.150,1 100 Tôm sú 592.805 65,63 285 24,7 Tôm chân trắng 1,6 0,153 Tôm rảo 3,4 0,295 Tôm càng xanh 3.839 0,43 3,509 0,305 Cá ba sa – cá tra 1.195 0,13 93,910 8,165 Cá rô phi 2.148 0,24 20 1,738 Ốc hương 59 0,006 22,211 1,931 Nghêu (ngao, sò) 14.947 (SL2003) 1,66 130,474 (SL2003) 11,344 Tôm hùm 22.211 lồng 2,352 0,204 Rong biển 4.850 0,53 27,260 2,370 Khác 49,237 Các hình thức NTTS tại Việt Nam 1. Phân chia theo môi trường nuôi • Nuôi trồng thủy sản nước ngọt • Nuôi trồng thủy sản nước lợ • Nuôi trồng thủy sản nước mặn 2. Phân chia theo cách thức nuôi - Nuôi quảng canh - Nuôi quảng canh cải tiến - Nuôi bán thâm canh - Nuôi thâm canh - Nuôi tôm kết hợp với trồng rừng 7NTTS nước ngọt Là hoạt động kinh tế khai thác con giống trong vùng nước ngọt tự nhiên  sản xuất giống nhân tạo  ương nuôi các loài thủy sản trong môi trường nước ngọt. Phân chia theo môi trường nuôi NTTS nước ngọt Nuôi trong các ao hồ nhỏ Nuôi trong các ao hồ tự nhiên Nuôi trong ruộng, vùng trũng 8Một số loài nuôi nước ngọt NTTS nước ngọt Tôm càng xanh Cá trắm cỏ Cá basa Cá rô phi Cá sấu NTTS nước lợ Là hình thức nuôi, ương các loài thủy sản trong vùng nước lợ, cửa sông, ven biển Phân chia theo môi trường nuôi 9Đối tượng nuôi P. monodon P. vannamei L. calcarifer NTTS nước mặn Là hoạt động kinh tế ương nuôi các loài thủy sản mà nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng là ở biển Nghêu Tôm hùm Cá mú Phân chia theo môi trường nuôi 10 NTTS nước mặn • Trồng rong, sụn Nuôi quảng canh • Là hình thức nuôi dựa hoàn toàn vào thức ăn tự nhiên trong ao. Mật độ tôm trong ao thường thấp do dựa hoàn toàn vào nguồn giống tự nhiên. Diện tích ao nuôi thường lớn để đạt sản lượng cao. Phân chia theo hình thức nuôi 11 • Ưu điểm: Vốn vận hành thấp vì không tốn chi phí giốngvà thức ăn, kích cỡ tôm thu lớn, giá bán cao, cần ít nhân lực cho một đơn vị sản xuất (ha) và thời gian nuôi thường không dài do giống đã lớn. • Nhược điểm: Năng suất và lợi nhuận thấp, tường cần diện tích lớn, để tăng sản lượng nên khó vận hành và quản lý, nhất là ở các ao đầm tự nhiên có hình dạng không cố định. Hiện nay mô hình này đang bị hạn chế do giá đất và giá nhân công tăng Nuôi quảng canh cải tiến • Là hình thức nuôi dự trên nền tảng của hình thức nuôi quảng canh nhưng có bổ sung hoặc là giống ở mật độ thấp (0,5 - 2 con/m2) hoặc là thức ăn theo tuần, đôi khi bổ sung cả giống và thức ăn. Phân chia theo hình thức nuôi 12 • Ưu điểm: Chi phí vận hành thấp, có thể bổ sung bằng giống tự nhiên thu gom hay giống nhân tạo, kích tôm thu hoạch lớn, giá bán cao, tăng năng suất của đầm nuôi. • Nhược điểm: Phải bổ sung giống lớn để tránh hao hụt do địch hại trong ao nhiều, hình dạng và kích cỡ ao theo dạng quảng canh nên quản lý khó khăn, năng suất và lợi nhuận vẫn còn thấp. Nuôi bán thâm canh • Là hình thức nuôi dùng phân bón để gia tăng thức ăn tự nhiên trong trong ao và bổ sung thức ăn từ bên ngoài như thức ăn tươi sống, cám gạo... giống được thả nuôi ở mật độ tương đối cao (10 - 15 con/m2) trong diện tích ao nuôi nhỏ (2000 - 5000 m2). Phân chia theo hình thức nuôi 13 • Ưu điểm: Ao xây dựng hoàn chỉnh, kích thước nhỏ nên dễ vận hành và quản lý, kích cỡ tôm thu khá lớn, giá bán cao, chi phí vận hành thấp vì thả ít giống, thức ăn hỗn hợp dùng chưa nhiều và thức ăn tự nhiên vẫn còn quan trọng. • Nhược điểm: Năng suất còn thấp so với ao sử dụng. Nuôi thâm canh • Là hình thức nuôi dựa hoàn toàn vào thức ăn bên ngoài (thức ăn viên đơn thuần hay kết hợp với thức ăn tươi sống), thức ăn tự nhiên không quan trọng. Mật độ thả cao (15 - 30 con/m2). Diện tích ao nuôi từ 1000 - 1 ha, tối ưu là 5000 m2 Phân chia theo hình thức nuôi 14 • Ưu điểm: Ao xây dựng rất hoàn chỉnh, cấp và tiêu nước hoàn toàn chủ động, có trang bị đầy đủ các phương tiện máy móc... nên dễ quản lý và vận hành. • Nhược điểm: Kích cỡ tôm thu hoạch nhỏ (30 - 35 con/kg), giá bán thấp, chi phí vận hành cao, lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm thấp Nuôi tôm kết hợp với trồng rừng • Là hình thức nuôi tôm kết hợp với trồng rừng ngập mặn, diện tích rừng thường chiếm 30 - 40 % diện tích đầm nuôi. • Ưu điểm: Tạo môi trường thuân lợi cho tôm phát triển như trong tự nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường, kích cỡ tôm thu lớn, giá thành cao. • Nhược điểm: Năng suất không cao so với diện tích ao sử dụng Phân chia theo hình thức nuôi 15 NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 16 Những tác động có hại • Tàn phá rừng ngập mặn để nuôi tôm • Nuôi tôm trên cát làm cạn kiệt nguồn nước ngọt • Môi trường nguồn nước cung cấp cho vùng nuôi tôm Tàn phá rừng ngập mặn Diện tích rừng ngập mặn - Giảm diện tích - Mất đi cái nôi sinh trưởng của tôm, cá - Suy thoái nguồn lợi hải sản 17 Nuôi tôm trên cát làm cạn kiệt nguồn nước ngọt - Cạn kiệt nguồn nước ngọt (nước ngầm) - Ô nhiễm các vùng nước biển và nước ngầm do nước thải - Mặn hóa đất và nước ngầm - Thu hẹp diện tích rừng phòng hộ, làm tăng hoạt động cát bay và bão cát. Cạn kiệt nguồn nước ngọt (nước ngầm) - Nhu cầu nước ngọt: 16.000 – 27.000 m3/ha - Nuôi tôm chủ yếu vào mùa khô  Sụt lở địa tầng, cạn kiệt nguồn nước ngọt  ảnh hưởng đến sinh hoạt của nhân dân và sản xuất nông nghiệp. 18 Ô nhiễm và nhiễm mặn nguồn nước - Nguồn nước nuôi thải ra môi trường - Hóa chất sử dụng bừa bãi - Tình trạng nhiễm mặn nguồn nước xảy ra nhanh Thu hẹp diện tích rừng phòng hộ, làm tăng hoạt động cát bay và bão cát - Rừng phòng hộ ven biển có thể chết do thiếu nước ngầm - Quá trình đào ao  sự gắn kết của cát giảm  cát bay, bão cát 19 Những tác động có lợi • Đổi mới cơ chế và đường lối chính sách nông nghiệp • Xóa đói giảm nghèo • Cung cấp thực phẩm • Phát triển nguồn nhân lực • Giải quyết lao động, việc làm • Trình độ công nghiệp hóa – hiện đại hóa Đổi mới cơ chế và đường lối chính sách nông nghiệp a. Đổi mới chính sách - Nâng cao vai trò NTTS, giảm áp lực đánh bắt - Góp phần phát triển NTTS bền vững b. Đổi mới cơ cấu - Thành lập các cơ quan, ban, ngành liên quan đến ngành thủy sản 20 Xóa đói giảm nghèo Cung cấp thực phẩm Tên thực phẩm Mức tiêu thụ trung bình Kg/ người/ năm 2001 Thủy sản 19,4 Thịt lợn 17,1 Thịt gia cầm 3,9 Trứng 2,3 Thịt bò và thịt bê 0,3 Thịt khác 0,6 21 Phát triển nguồn nhân lực a. Trình độ văn hóa - Khối lao động quốc doanh cao hơn rất nhiều so với cả nước - Khối lao động ngoài quốc doanh thấp hơn rất nhiều so với cả nước b. Trình độ chuyên môn - Trình độ chuyên môn của lao động trong ngành Thủy sản cũng diễn biễn tương tự như trình độ văn hoá Giải quyết lao động, việc làm Lao động nuôi cũng tăng mạnh, từ 607.511 lao động năm 1998 lên 830.504 lao động năm 2001, tăng bình quân 8,13%/ năm, tương ứng với 52.780 lao động/ năm 22 Trình độ CNH-HĐH - Trình độ sản xuất giống khá cao - Nuôi tôm theo quy mô công nghiệp - Khả năng sản xuất thức ăn tổng hợp
Tài liệu liên quan