Tóm tắt: Bài báo này trình bày kết quả điều chế dung dịch tẩy xạ BX-40.VN cho
bề mặt vũ khí, trang bị trên cơ sở kết hợp sodium dodecylbenzensolfonate, 2-
Butoxylethanol, Sodium metasilicate và muối kim loại natri. Khả năng tẩy xạ của
dung dịch được thử nghiệm trên các bề mặt nhôm, thép CT3 và sơn trên nền thép
CT3. Chất tẩy xạ BX-40.VN được đạt hiệu quả tẩy xạ cao trên các bề mặt nhôm và
bề mặt thép (trên 85%) và hiệu quả tẩy xạ thấp (dưới 55%) đối với bề mặt sơn trên
nền thép. Khả năng tẩy xạ của mẫu dung dịch chế thử tương đương với chất tẩy xạ
BX-40 do Italia sản xuất.
7 trang |
Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 443 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu chế tạo và đánh giá hiệu quả tẩy xạ của dung dịch BX-40.VN, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
N. T. Thoa, C. V. Hiệp, N. M. Công, “Nghiên cứu chế tạo và dung dịch BX-40.VN.” 116
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TẨY XẠ CỦA
DUNG DỊCH BX-40.VN
Nguyễn Thị Thoa*, Cao Văn Hiệp, Nguyễn Minh Công
Tóm tắt: Bài báo này trình bày kết quả điều chế dung dịch tẩy xạ BX-40.VN cho
bề mặt vũ khí, trang bị trên cơ sở kết hợp sodium dodecylbenzensolfonate, 2-
Butoxylethanol, Sodium metasilicate và muối kim loại natri. Khả năng tẩy xạ của
dung dịch được thử nghiệm trên các bề mặt nhôm, thép CT3 và sơn trên nền thép
CT3. Chất tẩy xạ BX-40.VN được đạt hiệu quả tẩy xạ cao trên các bề mặt nhôm và
bề mặt thép (trên 85%) và hiệu quả tẩy xạ thấp (dưới 55%) đối với bề mặt sơn trên
nền thép. Khả năng tẩy xạ của mẫu dung dịch chế thử tương đương với chất tẩy xạ
BX-40 do Italia sản xuất.
Từ khóa: Chất tẩy xạ; Chất hoạt động bề mặt; BX-40.
1. MỞ ĐẦU
Hiện nay, vấn đề nhiễm xạ đối với con người, địa hình, vũ khí trang bị, phương tiện, công
trình khi có tình huống sự cố phóng xạ, hạt nhân xảy ra là không thể tránh khỏi. Song
song với việc phát triển các thiết bị quan trắc, trinh sát, phát hiện các tác nhân phóng xạ hạt
nhân, việc nghiên cứu, sản xuất các chất tẩy xạ và các phương pháp tẩy xạ là một nhiệm vụ
cấp thiết trong tình hình hiện nay. Bên cạnh các chất, dung dịch tẩy xạ được nghiên cứu, sản
xuất dưới dạng các sản phẩm thương mại: BX-40, RDS2000, ContaminEx, EAI Rad-
Release II, SDF,SF-2, SF-2U,...[1-6], các nghiên cứu về chất tẩy xạ thế hệ mới trong nước
đang được tiến hành và có nhiều điểm đột phá , ]. Tuy nhiên, chất tẩy xạ th o m u BX
c a h ng Cristanini- talia v n chưa được nghiên cứu, chế tạo trong khi nhu c u s dụng là có
và c n thiết. BX- là chất tẩy xạ được s dụng phổ biến tại Việt Nam hiện nay, chất tẩy xạ
này hoạt động th o nguyên tắc s dụng thành ph n chính là chất hoạt động bề mặt nhằm r a
trôi các chất bẩn, đồng vị phóng xạ ra khỏi bề mặt đối tượng nhiễm. Đây là chất tẩy xạ có
hiệu năng tẩy xạ cao, không phá h y bề mặt sơn, nhôm, sắt và các vật liệu tổng hợp, an toàn
với người s dụng và thân thiện với môi trường.
Tuy nhiên, chất tẩy xạ BX- có giá thành cao, thời gian đặt hàng lâu, không ch động
trong việc cung cấp các loại chất tẩy xạ để đáp ứng yêu c u nhiệm vụ trong tình hình mới.
Trên cơ sở phân tích các đặc tính hóa lý, thành ph n cơ bản c a chất tẩy xạ BX-40, dung
dịch tẩy xạ được điều chế th nghiệm (BX- .VN) nhằm mục đích thay thế cho chất tẩy
xạ BX- nhập khẩu. Bài báo này trình bày kết quả phân tích thành ph n, xây dụng quy
trình chế tạo và hiệu quả tẩy xạ trên các bề mặt khác nhau c a chất tẩy xạ BX-40.VN, so
sánh, đánh giá với chất tẩy xạ BX- do talia sản xuất.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phân tích thành phần chất tẩy xạ BX-40
Chất tẩy xạ BX- được phân tích các yếu tố ngoại quan, pH, tỉ trọng và thành ph n thông
qua kỹ thuật phân tích khối phổ hồng ngoại 9], sắc ký khí ghép nối khối phổ (GC-MS) [10] và
kỹ thuật phân tích sắc ký lỏng ghép nối khối phổ (LC-MS) [11].
2.2. Vật liệu, hóa chất điều chế và trang thiết bị
2.2.1. Vật liệu
Vật liệu s dụng để đánh giá hiệu quả tẩy xạ c a chất tẩy xạ bao gồm: m u thép CT3,
sơn alkyd trên nền thép CT3 và nhôm được chuẩn bị trên cơ sở TCVN 6 5 :2 1 ( SO
8690:1988 – “Tẩy xạ cho các bề mặt bị nhiễm xạ - Phương pháp th nghiệm và đánh giá
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 68, 8 - 2020 117
tính dễ tẩy xạ”)
2.2.2. Hóa chất điều chế
Trong nghiên cứu này, các hóa chất s dụng trong quá trình điều chế và th nghiệm
chất tẩy xạ BX- .VN bao gồm: Sodium Dod cyl B nz nsulfonat – SDBS (BASF –
Đức); 2-Butoxy Ethanol (BASF – Đức), Sodium silicat (VMC -Việt Nam), Sodium
Dihidro Phosphat (VMC – Việt Nam), Clorofoc (VMC – Việt Nam), Sodium Sulphat
(VMC – Việt Nam), Ethanol (VMC – Việt Nam). Uranyl Ac tat (Hóa chất PTN), Thori
Nitrat (Hóa chất PTN). Độ tinh khiết c a các hóa chất là 99%, PA.
2.2.3. Trang thiết bị, dụng cụ
Các trang thiết bị s dụng để đánh giá hiệu quả tẩy xạ c a dung dịch BX- và chất tẩy
xạ chế tạo th nghiệm bao gồm: Máy phân tích phổ hồng ngoại R Pr stig 21 (Shimadzu
Europa GmbH – Đức); Thiết bị đo pH chuyên dụng HANNA (USA); Thiết bị đo sắc ký
lỏng khối phổ (LC/MS); Thiết bị đo sắc ký khí khối phổ (GC/MC); Thiết bị đo phóng xạ
SVG-2 (ThermoFisher -Đức); Thiết bị đo phóng xạ Radiag m-1000 (Mirion
Techonologies – USA); Rados RDS-200 (Mirion Techonologies – USA); Máy khuấy từ
gia nhiệt; Cân phân tích; Cốc th y tinh; Ống đong.
2.2.4. Phương pháp chuẩn bị mẫu
Đối với phương pháp phân tích phổ hồng ngoại R, m u được chuẩn bị th o quy trình
sau: Đong 3 ml dung dịch, đưa vào t sấy khô ở nhiệt độ ÷50℃ trong khoảng 2 h, thu
hồi cặn, nghiền cặn, nén viên tạo tiêu bản đo. Các tiêu bản được đánh số từ 1 đến 3.
Các m u phân tích phổ hồng ngoại R được bay hơi tự nhiên, thu được các tinh thể kết
tinh và dung dịch nhớt. Ph n tinh thể kết tinh sau khi r a sạch bằng nước cất được tiến
hành phân tích phổ hồng ngoại R l n 2.
Đối với phương pháp khối phổ, m u được hòa tan trong các dung môi clorophoc, n-
h cxan, m tanol; làm mất nước trong m u bằng natri sulfat; lọc m u 5 μl c a h ng
Whatman. Các tiêu bản được đánh số từ 1 đến 3.
2.3. Phương pháp đánh giá chỉ tiêu kỹ thuật chất tẩy xạ thử nghiệm
2.3.1. Các chỉ tiêu hóa lý
Tương tự dung dịch tẩy xạ BX- , các chỉ tiêu hóa lý c a dung dịch tẩy xạ chế tạo
được đánh giá th o các tiêu chuẩn sau:
Giá trị pH: tiêu chuẩn TCVN 5 5 :1991 12]
Tỉ trọng : tiêu chuẩn TCVN 31 -1969 [13]
Độ nhớt động học: tiêu chuẩn ASTM D 5-11 [14]
Độ tạo bọt và ổn định bọt: tiêu chuẩn TCVN 6 TCN 1 :199 15].
2.3.2. Xác định hiệu quả tẩy xạ của dung dịch
Các tiêu bản s dụng đánh giá hiệu quả tẩy xạ c a dung dịch th nghiệm gồm: thép
CT3, sơn trên thép CT3, nhôm. Đồng vị phóng xạ s dụng U238 dưới dạng hợp chất muối
Uranyl Acetate (UO2(CH3CH2COO)2) và đồng vị Thori Th
232
dưới dạng muối Thori
Nitrate (Th(NO3)4) với hoạt độ l n lượt là 13 và 25 Bq/ml. Các tiêu bản được đánh số
và gây nhiễm xạ th o phương pháp RDD.
Hoạt độ phóng xạ c a tiêu bản trước tẩy xạ (Ao) và sau tẩy xạ (Af) được xác định th o
công thức (1) và (2):
0
.
to pN N
A
I
(1)
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
N. T. Thoa, C. V. Hiệp, N. M. Công, “Nghiên cứu chế tạo và dung dịch BX-40.VN.” 118
.
tf p
f
N N
A
I
(2)
Với
toN , tfN là tốc độ đếm trước và sau tẩy xạ; pN là tốc độ đếm phông trung bình; là
hiệu suất ghi tại đỉnh năng lượng và là cường độ phát tia gamma từ nguồn. Hiệu suất tẩy
xạ H c a dung dịch được xác định th o công thức (3):
0
(%) 1 .100(%)
fA
H
A
(3)
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả phân tích thành phần chất tẩy xạ BX-40
Các chỉ tiêu ngoại quan, pH và tỷ trọng c a dung dịch tẩy xạ BX- được trình bày
trong bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm ngoại quan, pH và tỷ trọng của dung dịch BX-40.
TT Thông số
Đơn
vị đo
Phương pháp đo Kết quả
1 Dạng tồn tại -
Quan sát bằng mắt
thường
Dạng lỏng, không có tạp chất cơ
học, m u vàng nhạt
2 Mùi - - Hắc nhẹ
3 pH (tại 19,5 ℃) - TCVN 6492:2011 8,99 ± 0.053
4 Khả năng hòa tan - Pha trực tiếp
Tan tốt và tạo thành dung dịch đồng
nhất trong nước cất và thanol
5
Khối lượng riêng
(tại 2 ℃)
g/ml TCVN 3731:2007 0,994 ± 0,019
6
Hàm lượng chất
không bay hơi
% TCVN 10519:2014 13,737 ± 0,275
7 Rf
(Sắc ký TLC) - 0,55 và 0,75
Kết quả phân tích pH, tỷ trọng và các chỉ tiêu ngoại quan dung dịch tẩy xạ BX-40 hoàn
toàn trùng khớp với các kết quả nhà sản xuất công bố. Kết quả phân tích chất tẩy xạ BX-
dưới dạng dung dịch và dưới dạng kết tinh trên thiết bị phân tích phổ hồng ngoại R
Pr stig 21 được trình bày trên hình 1.
Hình 1. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại chất tẩy xạ BX-40
dưới dạng dung dịch (a) và dưới dạng kết tinh sau khi bay hơi tự nhiên (b).
(a) (b)
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 68, 8 - 2020 119
Các liên kết đặc trưng trong dung dịch và chất kết tinh được quan sát rõ trên phổ hồng
ngoại thu được: i) Dao động hóa trị c a nhóm –OH (a ở 3 2, 2 cm
-1
, a ở 3 33,62 cm
-1
, a
ở 339 , 6 cm-1, a ở 333 ,1 cm
-1
, a ở 32 ,35 cm
-1); ii) Dao động hóa trị c a liên kết
nhóm –CH2- và c a nhóm ankyl (a ở 2919, 6 cm
-1); iii) Dao động c a nhóm –C=O hoặc có
chứa vòng b nz n (a ở 1646,80 cm
-1
, a ở 1 61,12 cm
-1); iv) Dao động biến dạng c a nhóm
–OH (a ở 1 5,32 cm
-1); v) Dao động hóa trị c a liên kết C-O (a ở 1139,2 cm
-1
, a ở
1115,80 cm
-1). Từ kết quả c a phổ hồng ngoại có thể dự đoán thành ph n c a BX- là hỗn
hợp c a nhiều chất khác nhau có chứa các nhóm chức rượu, axit, axit hữu cơ có chứa vòng
b nz n. Phổ sắc ký khí khối phổ và sắc ký lỏng khối phổ được trình bày trong hình 2.
Kết quả phân tích phổ MS m u chất cho thấy, đỉnh trên phổ LC đặc trưng cho 2
cấu t có trong m u là Sodium Dod cylb nz nsolfonat (C18H29NaO3S) (tR = 7,247;
23,16 và 25,5 5 phút) với M+ là 3 , m/z. M u có thời gian lưu trên phổ LC là 3,9 2
phút là c a cấu t 2-Butoxyetanol (C6H14O2) với M+ là 11 ,9 m/z.
Hình 2. Kết quả phân tích chất tẩy xạ BX-40
trên sắc ký lỏng khối phổ (a) và sắc ký khí khối phổ (b)(c).
3.2. Quy trình chế tạo chất tẩy xạ BX-40.VN
Từ số liệu cung cấp từ nhà sản xuất và các kết quả phân tích định tính các thành ph n
c a m u dung dịch tẩy xạ BX- , nhóm nghiên cứu xác định thành ph n cơ bản c a m u
dung dịch tẩy xạ bao gồm:
Chất hoạt động bề mặt anion: Sodium dod cylb nz nsolfonat (< 5%);
Chất hoạt động bề mặt không ion: 2-Butoxylethanol (5 – 15 %);
Chất nhũ hóa và huyền phù: Sodium m tasilicat (< 5%);
Chất tạo màu; Nước cất.
Bảng 2. Thành phần trong 100ml dung dịch chất tẩy xạ BX-40.VN.
STT Tên hóa chất Khối lượng, thể tích
1 Sodium dodecylbenzensolfonate (SDBS) 5 g
2 Na2SiO3.9H2O 0,95 g
3 2-Butoxylethanol 10 ml
4 NaH2PO4 0,5g
5 H2O 90 ml
6 Chất tạo màu Vừa đ
Sau quá trình th nghiệm một số đơn pha chế với tỷ lệ thành ph n khác nhau dựa trên
(a)
(c) (b)
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
N. T. Thoa, C. V. Hiệp, N. M. Công, “Nghiên cứu chế tạo và dung dịch BX-40.VN.” 120
những chất đ xác định, nhóm nghiên cứu rút ra được đơn pha chế với tỷ lệ thành ph n
được đưa ra trong bảng 2.
Chất tẩy xạ th nghiệm được chế tạo th o quy trình sau:
- Cân 5g SDBS và đong 9 ml nước cất cho vào cốc th y tinh (dung tích 25 ml),
khuấy đều với tốc độ 35÷ vòng/phút, ở nhiệt độ 25÷30℃ đến khi tan hết, được dung
dịch chất hoạt động bề mặt anion.
- Đong 1 ml 2-Butoxyl thanol và rót từ từ vào cốc th y tinh chứa chất hoạt động bề
mặt anion, đồng thời khuấy đều với tốc độ 35÷ vòng/phút ở nhiệt độ 25÷30 ℃ đến
dung dịch đồng nhất, tạo thành bán thành phẩm 1. Tiếp tục bổ sung ,95g Na2SiO3, tiếp
tục khuấy đều đến khi tan hết Na2SiO3, thu được bán thành phẩm 2. Sau đó bổ sung ,5g
NaH2PO4 và phụ gia tạo màu, tiếp tục khuấy đều trong vòng 1 – 15 phút và để ổn định
trong vòng 30 phút. Dung dịch tạo thành có màu vàng, trong suốt.
Một số chỉ tiêu kỹ thuật c a chất tẩy xạ th nghiệm được trình bày trong bảng 3.
Bảng 3. Một số chỉ tiêu kỹ thuật của dung dịch tẩy xạ BX-40.VN.
Chỉ tiêu Dung dịch tẩy xạ thử nghiệm
pH 10,09
Tỷ trọng 0,986
Mùi Hắc nhẹ
Màu Vàng
Dạng tồn tại Chất lỏng đồng nhất
So sánh với kết quả phân tích dung dịch tẩy xạ BX- trong ph n 3.1, nhận thấy dung
dịch tẩy xạ chế tạo th nghiệm có các thông số kỹ thuật tương đương với chất tẩy xạ BX-
do talia sản xuất. Mặt khác, khi phân tích thành ph n chất tẩy xạ chế tạo trên các hệ
sắc ký khí khối phổ và sắc ký lỏng khối phổ cho kết quả các nhóm đặc trưng hoàn toàn
trùng khớp với chất tẩy xạ BX- . Phổ hồng ngoại m u dung dịch tẩy xạ chế tạo th
nghiệm được trình bày trên hình 3.
Hình 3. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại chất tẩy xạ BX-40.VN.
3.3. Đánh giá hiệu quả tẩy xạ của dung dịch chế tạo
Chất tẩy xạ được pha lo ng tới nồng độ 1 % trước khi phun lên bề mặt nhiễm xạ. Hỗn
hợp chất hoạt động bề mặt trong dung dịch làm giảm sức căng bề mặt, tăng khả năng thấm
ướt c a dung dịch lên bề mặt nhiễm, tạo bọt lên bề mặt. Các mix n c a chất hoạt động bề
mặt tách các chất phóng xạ ra khỏi bề mặt nhiễm, đồng thời ph một lớp mỏng lên bề mặt
ngăn chất phóng xạ bám ngược lại bề mặt nhiễm. Sau thời gian phản ứng (khoảng 1 ÷20
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 68, 8 - 2020 121
phút), bề mặt đối tượng nhiễm sẽ được r a sạch dễ dàng bằng nước.
Bảng 4. Hiệu quả tẩy xạ của chất tẩy xạ BX-40 và BX-40.VN trên bề mặt vật liệu.
STT Mẫu
Hiệu suất tẩy xạ (%)
BX-40.VN BX-40
Sau tẩy xạ l n
1
Sau tẩy xạ l n
2
Sau tẩy xạ l n
1
Sau tẩy xạ
l n 2
1
Bề mặt sơn
alkyd
86,08 - 90,37 -
2
Bề mặt
thép CT3
74,87 87,71 80,96 92,74
3
Bề mặt
nhôm
42,17 54,42 55,43 63,80
Hiệu quả tẩy xạ c a dung dịch tẩy xạ BX- .VN và dung dịch tẩy xạ BX-40 trên các bề
mặt thép CT3, sơn alkyd trên nền thép CT3 và nhôm được trình bày trên bảng . Từ kết
bảng cho thấy hiệu suất tẩy xạ c a dung dịch tẩy xạ BX-40.VN và BX- trên các bề
mặt vật liệu nhiễm phóng xạ U238 là tương đối cao đối với bề mặt sơn và thép CT3, ở mức
trung bình đối với bề mặt nhôm. Như vậy, đối với các bề mặt nhẵn và chất phóng xạ
không thể thấm sâu vào trong vật liệu: Thép CT3, sơn trên nền thép CT3 thì hiệu suất tẩy
xạ BX-40.VN và BX- đều đạt trên % đến 9 %, nhưng đối với bề mặt không được
nhẵn như nhôm, chất phóng xạ đi vào các kh hở trên bề mặt thì hiệu suất tẩy xạ giảm, đạt
40÷6 %. Các kết quả so sánh đối chứng cho thấy hiệu quả tẩy xạ c a dung dịch BX-
.VN với sản phẩm thương mại BX- là tương đương nhau.
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu này đ phân tích, khảo sát thành ph n chất tẩy xạ BX- bằng một số
phương pháp hóa lý: phân tích pH, thành ph n hóa học để làm cơ sở tiếp cận cho các
nghiên cứu chế tạo dung dịch chất tẩy xạ tương đương.
Bước đ u đ điều chế được dung dịch BX- .VN th o m u BX-4 từ sodium
dodecylbenzensolfonate và 2-Butoxyl thanol. Đ xây dựng được thành ph n đơn và quy
trình chế tạo chất tẩy xạ trên cơ sở các nguyên liệu được phân tích.
Qua đánh giá các đặc tính kỹ thuật cơ bản và đánh giá khả năng tẩy xạ cho thấy dung
dịch tẩy xạ BX- .VN có hiệu quả tẩy xạ tương đương với m u chất tẩy xạ nhập khẩu
BX- trên một số bề mặt vật liệu khảo sát. Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa khảo sát
thông số: độ biến tính c a sản phẩm th o thời gian niêm cất; hiệu quả tẩy xạ phụ thuộc vào
điều kiện môi trường như nhiệt độ, độ ẩm. Để khảo sát các thông số trên c n phải th o dõi
sản phẩm nghiên cứu trong thời gian dài. Trong thời gian tới nhóm thực hiện tiếp tục
nghiên cứu tiếp tục hoàn thiện, phát triển sản phẩm để nội địa hóa trong sản xuất, sẵn sàng
sản xuất số lượng lớn đáp ứng nhu c u huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu.
Lời cảm ơn: Nhóm tác giả cảm ơn sự tài trợ về kinh phí từ đề tài “Nghiên cứu thăm dò khả
năng chế tạo chất tẩy xạ bề mặt cho vũ khí trang bị theo kiểu BX-40”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. BX-40 LIQUID (CRISTANINI SPA), Via Porton, 537010 Rivoli, Veronese (VR),
Italy.
[2]. RDS 2000 (Kärcher Futuretech GmbH), Alfred-Schefenacker-Str. 1, 71409
Schwaikheim, Germany.
[3]. ContaminEX ® Decontamination Fluid (Maclin Sourcing Solutions Limited), Unit A3,
Risby Business Park, Newmarket Road, Risby, Suffolk, IP28 6RD, UK.
Hóa học & Kỹ thuật môi trường
N. T. Thoa, C. V. Hiệp, N. M. Công, “Nghiên cứu chế tạo và dung dịch BX-40.VN.” 122
[4]. EAI Rad-release I, EAI Rad-release II (Environmental Alternatives, Inc.), 33
Whittemore Farm Road, Swanzey, NH 03446, USA.
[5]. CASCAD™ SDF, CASCAD™ UDF (All n-Vanguard Technologies Inc.), 2400 St
Laurent, Blvd Ottawa, K1G 6C4, CANADA.
[6]. SF-2U (СФ-2У), (LLC C nt r for Compl x Suppli s), 12 55 , Moscow, st.
Pryanishnikova, Russia.
[7]. N.V. Hoàng, Đ.X. Trường, N.K.H Việt (2 1 ), “Nghiên cứu chế tạo chất tẩy xạ
dùng cho vũ khí trang bị kỹ thuật”, Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 5 ,
10/2018, 123-128.
[8]. L.V.Cương (2 1 ), Báo cáo tổng kết đề tài cấp Tổng cục, “Nghiên cứu chế tạo chất
tiêu độc theo mẫu GDS 2000 và BX 24”.
[9]. Stuart, B. (2005). Infrared Spectroscopy. In Kirk-Othmer Encyclopedia of Chemical
Technology, (Ed.).
[10]. Santos, F. J., & Galceran, M. T. (2003). “Modern developments in gas
chromatography–mass spectrometry-based environmental analysis”. Journal of
Chromatography A, 1000(1-2), 125–151.
[11]. Pitt, James J (2017). "Principles and Applications of Liquid Chromatography-Mass
Spectrometry in Clinical Biochemistry". The Clinical Biochemist Reviews. 30 (1):
19–34.
12]. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5 5 :1991 (ST SEV 1 59-79), “Chất tẩy rửa tổng hợp
- phương pháp xác định chỉ số nồng độ ion hidro (độ pH)”, Bộ Khoa học Công nghệ
13]. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 31 :1969, “Tỷ trọng của nước ở nhiệt độ từ 0 đến
100
oC”, Bộ Khoa học Công nghệ.
1 ]. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 31 1:2 11 (ASTM D 5 -11), “Chất lỏng dầu mỏ
trong suốt và không trong suốt – Phương pháp xác định độ nhớt động học (và tính
toán độ nhớt động lực)”, Bộ Khoa học Công nghệ.
[15]. Tiêu chuẩn ngành 6 TCN 1 :199 , “Chất tẩy rửa tổng hợp kem giặt tổng hợp -
phương pháp thử”, Bộ Khoa học Công nghệ.
ABSTRACT
AN EMPIRICAL STUDY ON MANUFATURING
AND DECONTAMINATION EFFICIENCY OF BX-40.VN SOLUTION
In this paper, the results of the preparation of BX-40.VN radioactive
decontamination solution for weapons, equippments surface on the basis of a
combination of sodium dodecylbenzensolfonate, 2-Butoxylethanol, Sodium
metasilicate and sodium metal salt are presented. The decontamination capability of
the solution was tested on aluminum surfaces, CT3 steel and painted on CT3 steel
surfaces. Proposed decontamination solution is highly effective on aluminum and
steel surfaces (over 85%) and less effective on steel-painted surfaces (less than
55%). The decontaminated efficiency of the proposed solution is similar to that of
some commercial solutions such as Italian-made BX-40.
Keywords: Radiation decontamination solution; Surfractant; BX-40.
Nhận bài ngày 20 tháng 4 năm 2020
Hoàn thiện ngày 02 tháng 6 năm 2020
Chấp nhận đăng ngày 03 tháng 8 năm 2020
Địa chỉ: Viện Hóa học môi trường quân sự/Binh ch ng Hóa học.
*
Email: nguyenthoa201086@gmail.com.